Kiểm tra thuế, thanh tra thuế là hoạt động của cơ quan quản lý thuế. Hoạt động kiểm tra thuế và kiểm toán thuế có những điểm khác nhau cơ bản sau:

Ý tưởng
Thanh tra thuế là hoạt động nghiệp vụ thường xuyên của cơ quan quản lý thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế hoặc đánh giá việc tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
Thanh tra thuế là hoạt động của cơ quan quản lý thuế nhằm đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, xác minh, thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu của người nộp thuế.
Tính chất công việc
Thanh tra thuế là công việc nghiệp vụ thường xuyên của cơ quan quản lý thuế.
Kiểm tra thuế là công việc được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất của cơ quan quản lý thuế. Giới hạn
– Việc kiểm tra thuế được thực hiện với bất kỳ người nộp thuế nào (Việc kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện thường xuyên đối với hồ sơ thuế. Trường hợp:
Người nộp thuế không giải trình, hoàn thiện hồ sơ thuế khi cơ quan thuế yêu cầu hoặc giải trình sai, khai bổ sung, không chứng minh được đúng số thuế phải nộp, được miễn, giảm, hoàn;
Các trường hợp kiểm tra sau thông quan gồm kiểm tra theo lịch trình, kiểm tra chọn mẫu, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Thẩm định đối tượng kiểm tra theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế.
– Việc kiểm tra thuế được áp dụng khi:
Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế;
Giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
Theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế trên cơ sở kết quả phân loại rủi ro trong quản lý thuế;
Căn cứ kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước, kết luận của Thanh tra Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền khác. Nơi biểu diễn
– Kiểm soát thuế: Tại cơ quan thuế hoặc tại trụ sở người nộp thuế.
– Kiểm tra thuế: Chỉ thực hiện tại trụ sở người nộp thuế.
Mục đích
– Kiểm tra thuế: Nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế hoặc đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.
– Thanh tra thuế: Đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế; xác minh và thu thập, phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế.
Thời hạn
Thời hạn kiểm tra thuế và thanh tra thuế được quy định như sau:
Thời hạn kiểm tra thuế:
– Thời hạn kiểm tra được xác định trong quyết định kiểm tra nhưng không quá 10 ngày làm việc tại trụ sở của người nộp thuế (thời hạn kiểm tra được tính từ ngày công bố quyết định kiểm tra); trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì người đã quyết định kiểm tra có thể gia hạn 01 lần nhưng không quá 10 ngày làm việc tại trụ sở của người nộp thuế;
– Lập biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra.
Thời hạn thanh tra thuế:
– Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Đối với cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 150 ngày;
– Cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh, Thanh tra bộ tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 70 ngày;
– Cuộc thanh tra do Thanh tra huyện, Thanh tra sở tiến hành không quá 30 ngày; ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày. Trên đây là nội dung bài viết Sự khác nhau cơ bản giữa hoạt động thanh tra thuế và thanh tra thuế. Nếu trong quá trình giải quyết gặp vướng mắc gì hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn nhanh nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận