Quy định về ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Hiện này, hợp đồng lao động không xác định thời hạn đang trở thành một sự lựa chọn phổ biến cho cả người lao động và người sử dụng lao động. Điều này mang lại sự linh hoạt cho cả hai bên, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và ổn định trong công việc. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp cho quý khách hàng các thông tin cần thiết và quy định về ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Quy định về ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Quy định về ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn

1. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là gì?

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là gì?

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là gì?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Đồng thời, theo Điều 15 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định hợp đồng lao động không xác định thời hạn được giao kết dựa trên các nguyên tắc:

- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.

- Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

2. Quy định về ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn

2.1. Khi nào ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Theo Điều 14 và Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng lao động không thời hạn sẽ được ký trong các trường hợp sau:

- Trường hợp 1: Hợp đồng lao động được ký kết theo sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động (NLĐ) với thời hạn làm việc ghi trong hợp đồng lao động là không xác định thời hạn.

- Trường hợp 2: Doanh nghiệp và NLĐ đã ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn, sau khi hợp đồng hết hạn NLĐ vẫn tiếp tục làm việc nhưng hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

- Trường hợp 3: Doanh nghiệp và NLĐ đã ký liên tiếp 2 hợp đồng lao động có xác định thời hạn, khi hợp đồng lao động ký lần 2 hết hạn mà NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì doanh nghiệp và NLĐ phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

2.2. Hợp đồng lao động không thời hạn chấm dứt khi nào?

Theo quy định tại Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động không thời hạn có thể chấm dứt trong những trường hợp sau:

- Hai bên đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động bị kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc theo bản án, quyết định của Tòa án.

- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Người lao động qua đời; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động là cá nhân qua đời; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không còn hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật.

- Người lao động bị sa thải theo quy trình kỷ luật.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật Lao động 2019.

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật Lao động 2019.

- Người sử dụng lao động chấm dứt việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật Lao động 2019.

- Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

2.3. Hình thức của hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Theo Điều 14 Bộ luật Lao Động, có các hình thức hợp đồng lao động không xác định thời hạn như sau:

- Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản.

- Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

3. Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Theo Điều 18 Bộ luật Lao động 2019, thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động không thời hạn quy định cụ thể như sau:

- Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động;

- Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

+ Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

+ Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

- Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;

+ Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;

+ Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;

+ Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.

- Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động.

4. Quyền đơn phương chấm dứt hợp động lao động không xác định thời hạn

Theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc vào các trường hợp sau đây:

- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Bên cạnh đó, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại các trường hợp được quy định cụ thể tại Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:

- Người lao động được phép chấm dứt hợp đồng lao động một cách đơn phương, nhưng phải tuân thủ các quy định báo trước theo khoản 1 Điều 35.

- Người lao động có quyền chấm dứt hợp đồng mà không cần phải báo trước trong những trường hợp như:

+ Bị bố trí công việc không đúng như đã thỏa thuận, hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc như cam kết;
+ Không nhận đủ lương hoặc lương không được trả đúng thời hạn;
+ Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
+ Phụ nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định của pháp luật;
+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có quy định khác.
+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực khi ký hợp đồng lao động.

5. Người lao động có nên ký hợp đồng không xác định thời hạn không? 

Việc có nên ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, và người lao động cần xem xét kỹ lưỡng trước khi quyết định. 

- Ưu điểm của hợp đồng không xác định thời hạn:

+ Hợp đồng không xác định thời hạn có thể tạo ra sự ổn định cho người lao động về việc giữ việc làm trong một khoảng thời gian dài.
+ Hợp đồng không xác định thời hạn thường cung cấp các quyền lợi như bảo hiểm, lương thưởng và phúc lợi hấp dẫn hơn so với các hợp đồng ngắn hạn.
+ Một số người lao động có thể ưa thích hợp đồng không xác định thời hạn vì nó cho phép họ tự do thay đổi công việc mà không cần phải tìm kiếm một hợp đồng mới mỗi khi hết hạn.
- Nhược điểm của hợp đồng không xác định thời hạn:

+ Người lao động có thể đối mặt với rủi ro mất việc đột ngột nếu người sử dụng lao động quyết định chấm dứt hợp đồng mà không cần phải cung cấp lý do cụ thể.
+ Mặc dù hợp đồng không xác định thời hạn mang lại sự ổn định, nhưng nó cũng có thể hạn chế tính linh hoạt trong việc thay đổi công việc hoặc điều chỉnh điều kiện làm việc.

Nhìn chung, trước khi ký hợp đồng không xác định thời hạn, người lao động nên xem xét kỹ lưỡng về mức độ ổn định và tính linh hoạt mà họ mong muốn trong công việc của mình, cũng như các yếu tố khác như lợi ích và mục tiêu cá nhân. Đồng thời, họ cũng cần đảm bảo rằng các điều khoản trong hợp đồng bảo vệ đúng quyền lợi của mình.

6. Câu hỏi thường gặp 

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn cần phải công chứng?

Không bắt buộc. Nhưng công chứng sẽ giúp tăng tính ràng buộc và đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên.

Có thể sử dụng mẫu hợp đồng lao động không xác định thời hạn có sẵn trên mạng?

Có thể. Nhưng khi sử dụng cần lưu ý chỉnh sửa cho phù hợp với trường hợp, từng ngành nghề cụ thể.

Có thể khởi kiện ra tòa án để giải quyết tranh chấp về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn trái luật?

Có thể. Nếu không thể thoả thuận giải quyết tranh chấp, một trong các bên có thể yêu cầu toà án giải quyết tranh chấp về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn trái luật.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Quy định về ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo