1. Căn cứ pháp lý
1. Đàm phán hợp đồng là gì?
Đàm phán hợp đồng là sự trao đổi, thảo luận giữa hai hay nhiều bên có một số lợi ích chung và các bên có lợi ích đối lập nhau nhằm đạt được một thỏa thuận chung.
2. Chuẩn bị trước khi đàm phán hợp đồng
Thứ nhất: Thành công của cuộc đàm phán phụ thuộc rất nhiều vào quá trình chuẩn bị trước cuộc đàm phán. Nếu bạn chuẩn bị tốt hơn, bạn sẽ cảm thấy tự tin hơn và kết thúc cuộc đàm phán sớm hơn. trước khi đàm phán.
- Thu thập thông tin (về thị trường, về đối tượng kinh doanh, về đối tác, về đối thủ cạnh tranh)
- Đề ra mục tiêu (Cao nhất, thấp nhất, trọng tâm Dự thảo hợp đồng, nội dung các điều khoản cần đàm phán (yêu cầu tối đa, yêu cầu tối thiểu, những nhượng bộ có thể phải thực hiện, những đòi hỏi đổi lại cho mỗi nhượng bộ đó…) Chuẩn bị nhân sự đàm phán (trưởng đoàn, luật sư, thương mại, phiên dịch…)
- Chuẩn bị chiến lược (cộng tác, thỏa hiệp, hòa giải…)
- Chuẩn bị chiến thuật (thời gian, địa điểm, thái độ)
Thứ hai: Nắm thật chắc cụ thể nội dung giao dịch được đàm phán .Người luật sư không thể đàm phán một giao dịch nếu chưa biết rõ những nội dung cơ bản và đặc thù của nó .Điều này luật sư phải đọc kỹ tài liệu và trao đổi kỹ với khách hang về giao dịch sắp phải đàm phán
Thứ ba: Trên cơ sở nội dung giao dịch người luật sư cần nắm chắc những ý đồ và các phương án của thân chủ mình .Sở dĩ phải làm như vậy vì không khi nào tất cả các nội dung đua ra đều có sự thống nhất của các bên nên luật sư cần nắm chắc để không đưa ra những cam kết ngoài phạm vi ủy quyền
Thứ tư: Luật sư nên chuẩn bị hai bản dự thảo hoặc ít nhất phải có được ý tưởng về hai bản dự thảo hợp đồng với nội dung mà thân chủ có thể chấp nhận được các dự thỏa này đầu tiên được luật sư soạn thảo hay được phía đố tác cung cấp và luật sư đã tiến hành sửa đổi để đảm bảo tốt hơn lợi ích của thân chủ của mình .Một dự thỏa với nội dung tốt nhất mà thân chủ mình chấp nhận ,một dự thảo thể hiện nội dung thấp nhất mà thân chủ vẫn chấp nhận được .Hai dự thảo này sẽ thể hiện mức trần và mức sàn mà trong phạm vi đó luật sư được quyền đàm phán và quyết định .Mọi vấn đề thấp hơn mức sàn phải được sự đồng ý của thân chủ
Thứ năm: Luật sư phải cố gắng dự đoán trước những gì mà đối tác có thể đưa ra để có thể lường trước những suy nghĩ và vạch sẵn những lý lẽ để có thể phản bác hoặc có thể chỉ chấp nhận một phần các đề xuất của phía đối tác .điều này tránh cho luật sư sự lung túng vội vàng trong quá trình đàm phán
Thứ sáu: Luật sư nên mang theo tất cả những tài liệu liên quan kể cả các văn bản pháp luật để tiện tra cứu khi cần thiết
Thứ bảy: Cuối cùng luật sư phải luôn gi nhớ một điều đừng hy vọng có thể hoàn tất đàm phán ngay trong lần gặp gỡ đầu tiên . Tất nhiên đó là mong muốn của và cố gắng của luật sư.
3. Một số nguyên tắc khi Đàm phán hợp đồng thương mại
- Ấn tượng ban đầu.
- Chú ý tới các cử chỉ, thái độ và động tác của cơ thể trong khi đàm phán. - Phải xác định rõ mục tiêu đàm phán và luôn bám sát mục tiêu này trong suốt quá trình đàm phán.
- Phải có khả năng trình bày và sử dụng từ ngữ một cách nhuần nhuyễn, linh hoạt.
Các nhà đàm phán cần biết họ được phép đi đến đâu, họ được tự do đàm phán như thế nào.
- Để đàm phán thành công cần có tinh thần sẵn sàng thỏa hiệp nếu cần thiết.
- Cần chốt lại những vấn đề mà các bên đã thống nhất trước khi chuyển sang nội dung thương lượng mới.
Thứ nhất: Một khi đã chuẩn bị đầy đủ thì luật sư có thể tự tin bước vào đàm phán Đàm phán nhiều khi không chỉ có nghĩa là phải tranh đấu . Phần nhiều thời gian đàm phán là dành để hai bên trình bày quan điểm và hiểu nhau hơn từ đó chấp nhận những điều kiện hợp lý hơn .Vì thế luật sư cần bước vào vòng đàm phán với một tâm lý thoải mái ,tránh gây không khí căng thẳng Điều này rất dễ nếu như luật sư đã có sự chuẩn bị kỹ
Thứ hai: Thông thường việc dàm phán thường diễn ra trên cơ sở bản dự thảo hợp đồng hai bê sẽ đi qua từng điều khoản một, điều khoản nào mà hai bên đồng ý thì đi qua nhanh, những điều khoản nào quan trọng mà hai bên cần đàm phán thì mất nhiều thời gian hơn. Đầu tiên duong nhiên luật sư sẽ đề xuất phương án tốt nhất cho thân chủ của mình, sau đó chờ phản hồi từ phía đối tác.
Thứ ba: Khi bên đối tác không đồng ý về vấn đề gì thì luật sư tiến hành tìm hiểu nguyên nhân, và đề nghị phía đối tác đưa ra quan điểm của họ trên cơ sở mục tiêu, phương hướng đã đặt ra từ trước với thân chủ của mình xem xét có thể nhượng bộ được hay không, có thể chấp nhận được được yêu cầu của phía đối tác hay không, và chấp nhận ở mức độ nào.
Thứ tư: Những vấn đề trong quá trình đàm phám mà hai bên còn chưa thống nhất được thì có thể gác lại đàm phán sau khi trao đổi lại với thân chủ, đề xuất phương án giải quyết, tìm ra phương án tối ưu mà hai bên có thể chấp nhận được.

Đàm phán hợp đồng
4. Những Sai Lầm Đàm Phán Thường Gặp
- Bước vào đàm phán với tâm thế thiếu minh mẫn, vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đàm phán, đến toàn thể các bên đàm phán, thể hiện tinh thần làm việc cao, trách nhiệm và minh bạch. trong đàm phán sẽ cho một kết quả tốt.
- Không biết đối tác có quyền quyết định là ai, dẫn đến không biết mình đang đàm phán với ai, ý kiến thực sự của bên kia ra sao sẽ làm mất quyền chủ động của luật sư trong quá trình đàm phán . phán xét
- Tôi không biết điểm mạnh của mình là gì và sử dụng chúng như thế nào
- Đi vào đàm phán với mục tiêu chung chung, không có mục tiêu cụ thể thì rất khó đàm phán thành công.
- Không đưa ra ý kiến và lập luận xác đáng
- Không kiểm soát được các yếu tố dường như không quan trọng như thời gian và thứ tự của mọi thứ
- Đừng để bên kia đưa ra đề nghị trước
- Bỏ qua thời gian và địa điểm như một vũ khí trong đàm phán
- Bỏ cuộc khi đàm phán có vẻ đi vào bế tắc
- Không biết khi nào xong.
5. Kỹ năng đàm phán hợp đồng kinh doanh
Đàm phán hợp đồng là quá trình trao đổi thông tin thông qua đối thoại, thương lượng giữa các bên dựa trên nguyên tắc tự do ý chí để đi đến thoả thuận trong hợp đồng. Nội dung đàm phán hợp đồng được cấu thành bởi các điều khoản hợp đồng do mỗi bên đề xuất để đạt được sự thoả thuận. Đối với mục đích giao kết hợp đồng hoặc sửa đổi hợp đồng đã ký, thời điểm đàm phán hợp đồng là trước hoặc sau khi ký kết hợp đồng.
- Nguyên tắc đàm phán hợp đồng thương mại
- Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết thỏa thuận xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự, tự do giao kết hợp đồng: trong đàm phán hợp đồng, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào có quyền áp đặt, ngăn cấm, ép buộc, đe dọa, ngăn cản. một bữa tiệc .
- Nguyên tắc không ràng buộc trách nhiệm dân sự trong thương lượng và trong trường hợp thương lượng không thành: Thương lượng có thể dẫn đến kết quả giống như thỏa thuận chung, nhưng có thể không dẫn đến thống nhất. Đàm phán có thể diễn ra trong nhiều phiên khác nhau, với nội dung được thống nhất sau mỗi phiên đàm phán, được ghi vào biên bản hoặc thỏa thuận tạm thời. Các bên không nhất thiết phải ký kết hợp đồng sau khi đàm phán xong. Vì vậy, nếu phiên thương lượng không được ký kết bằng hợp đồng có giá trị pháp lý thì không có cơ sở làm phát sinh quyền và nghĩa vụ hợp pháp đối với các bên.
- Các hình thức đàm phán và các hình thức đàm phán hợp đồng:
Xuất phát từ thái độ đàm phán và kết quả đàm phán, nhiều nhà lãnh đạo doanh nghiệp chia đàm phán thành đàm phán “thắng-thua”, “thua-thua” và “thắng-thắng”.
Các kiểu đàm phán “thắng-thua”, “thua-thua” được sử dụng khi lãnh đạo doanh nghiệp xem đàm phán như một “cuộc chiến”, hợp đồng được ký kết nhưng tiềm ẩn nguy cơ bất ổn trong quá trình đấu thầu được thực hiện.
Đàm phán kiểu “được - thua” là biểu hiện của một cuộc đàm phán thất bại do cả hai bên đều không đạt được mục tiêu ký kết, đồng thời lãng phí thời gian, tiền bạc…
Kiểu đàm phán “đôi bên cùng có lợi” được sử dụng với thái độ hợp tác, chia sẻ, phát hiện và công nhận ưu điểm của nhau. Kết thúc đàm phán, hợp đồng được ký kết và các bên đều đạt được lợi ích, đây là kiểu đàm phán thành công nhất và là mục tiêu của hầu hết các bên khi bước vào đàm phán.
- Các hình thức đàm phán hợp đồng trong kinh doanh:
- Thương lượng bằng văn bản: Là việc các bên gửi cho nhau các tài liệu giao dịch dưới hình thức văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương bằng văn bản như điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu… để trao đổi, trao đổi, thỏa thuận và thống nhất về nội dung của cuộc đàm phán.
Văn bản đầu tiên được gửi là chào hàng hoặc thỏa thuận liên tục về các điều kiện giá cả, số lượng, chất lượng, điều kiện giao hàng, thanh toán, giải quyết tranh chấp. Hay thương lượng bằng văn bản được sử dụng để ký kết hợp đồng theo phương thức ký kết gián tiếp.
- Đàm phán bằng đối thoại trực tiếp: được tiến hành bằng cách gặp mặt trực tiếp hoặc đàm phán qua điện thoại. Nếu gặp mặt trực tiếp đòi hỏi sự “gây ấn tượng tốt” ngay từ ban đầu trong giao tiếp, các hành vi bắt tay, giới thiệu, trao nhận danh thiếp, ứng xử với phụ nữ, thăm hỏi, tiếp chuyện…đều cần tham khảo và làm quen một số kỹ năng cơ bản.
- Các giai đoạn đàm phán hợp đồng:
- Chuẩn bị đàm phán: đây là giai đoạn quan trọng, quyết định khả năng thành công của cuộc đàm phán và hạn chế rủi ro khi thực hiện hợp đồng, vì vậy cần phải tìm hiểu:
) Tìm hiểu thông tin đặc điểm về hàng hóa, thị trường: cần tìm hiểu về thông tin pháp luật và tập quán thương mại, đặc điểm của nhu cầu thị trường, thuế và các chi phí, các yếu tố chính trị, xã hội, khí hậu…
) Tìm hiểu đối tác: tìm hiểu về tư cách pháp lý, năng lực thực hiện hợp đồng của đối tác và tìm hiểu về năng lực chuyên môn của các thành viên đoàn đàm phán, kiểm tra thông tin về giấy phép thành lập, lĩnh vực kinh doanh của đối tác,…Bởi lẽ, thông tin này khẳng định sự hiện diện hợp pháp của đối tác trên thị trường.
) Xác định mục tiêu cần đạt được: trước khi đàm phán với đối tác, đoàn đàm phán nên có sự thống nhất về phương án, mục tiêu của mình, trong đó xác định rõ mục tiêu chính, mục tiêu tối thiểu, mục tiêu tối đa. Cần xây dựng phương án đàm phán bao gồm việc lựa chọn loại hợp đồng phù hợp, xác định được mục tiêu đàm phán về từng vấn đề cụ thể như đối tượng, giá, phương thức giao nhận, thời gian, địa điểm…
- Quá trình đàm phán:
) Thời gian và địa điểm: tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên, cần lưu ý bố trí thời gian giải lao, thời gian trống để trưởng đoàn và chuyên gia tham mưu, hội ý, kể cả việc trưởng đoàn hai bên tham khảo ý kiến của nhau. Để đảm bảo hiệu quả, các bên cũng cần quan tâm đến tập quán làm việc của mỗi nơi, nhiệt độ, thời tiết… vì đây có thể là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đàm phán. ) Mở đầu đàm phán: Tạo bầu không khí đàm phán hợp tác, thiện chí và tin cậy là bước khởi đầu thuận lợi cho quá trình đàm phán, các bên phải thống nhất chương trình, lịch trình làm việc để tạo sự chủ động cho mình và đối tác trong công việc. Nên mở đầu cuộc đàm phán bằng những câu hỏi “dễ trước, khó sau” và nếu có cơ hội thì không nên là người đề xuất trước.
Trước khi trả lời câu hỏi, bạn nên vận dụng các kỹ năng tư duy, giao tiếp và phân tích tình huống như im lặng (thể hiện mình đã nói đủ hoặc để đối phương nói tiếp), lắng nghe, quan sát sắc mặt, thái độ, cử chỉ để phân tích tình huống và có phương án ứng phó cũng như phương án đàm phán tiếp theo.
) Nội dung đàm phán thương lượng: bao gồm quá trình truyền đạt thông tin, trao đổi thuyết phục và chia sẻ nhượng bộ.
Giao tiếp là phương tiện thể hiện mong muốn của các bên tham gia đàm phán, mục tiêu mong muốn của các bên sẽ được trình bày kèm theo những lời giải thích ngắn gọn để thuyết phục bên kia. Nhượng bộ trong đàm phán hợp đồng thể hiện sự thay đổi, điều chỉnh lập trường mà một bên đã đưa ra và bảo vệ trước đó. Nhượng bộ thể hiện sự chia sẻ lợi ích, là hành vi và thái độ cần thiết và được kỳ vọng trong đàm phán để có một cuộc đàm phán thành công. Lợi ích của mỗi bên được coi là đảm bảo khi các nhân nhượng nằm trong giới hạn của biên độ đàm phán.
) Kết thúc đàm phán: Quá trình đàm phán có thể kết thúc khi đã đạt được những thỏa thuận chủ yếu. Kết thúc đàm phán, các bên thực hiện hoàn tất các thỏa thuận đã thiết lập. Nếu kết quả của mỗi phiên thương lượng đã được ghi vào biên bản thỏa thuận thì trước khi dừng thương thảo lần cuối, nên tiến hành tổng hợp và xác nhận lại để tránh có những ý kiến khác nhau trong quá trình soạn thảo văn bản chính của hợp đồng. Thông thường, một bản dự thảo hợp đồng nên được soạn thảo và gửi cho các bên xem xét, góp ý và chỉnh sửa, không nên ký trước.
Quá trình đàm phán hợp đồng thành công khi đàm phán kết thúc, hợp đồng được ký kết. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận, thống nhất được một hoặc một số nội dung thì việc thương lượng không thành. Bất kỳ thỏa thuận nào đạt được trong các phiên đàm phán trước đó đều không có giá trị đối với các bên.
6. Câu hỏi thường gặp về đàm phán hợp đồng
6.1 Nguyên tắc đàm phán hợp đồng là gì?
Bảo đảm nguyên tắc tự do thương lượng: Xuất phát từ nguyên tắc tự do cam kết, thỏa thuận và tự do ký kết hợp đồng. Có tự do thương lượng, có tự do giao kết hợp đồng và chỉ có tự do cạnh tranh trong khuôn khổ cơ chế thị trường. Quyền tự do thương lượng, tự do ký kết hợp đồng là rất cần thiết nhưng không tuyệt đối mà phải trên cơ sở pháp luật và cũng để đảm bảo tính chắc chắn về mặt pháp lý cho các bên. Thư mời đàm phán: Việc gửi thư mời đàm phán và việc nhận thư mời đàm phán là bước đầu tiên trong quá trình thương lượng của các bên (bên chào hàng hoặc bên nhận đề nghị). Lời mời giao kết chỉ là bước khởi đầu cho giao dịch của một bên, vì vậy nó không phải và không được hiểu là đề nghị giao kết hợp đồng.
Bảo đảm không phải chịu trách nhiệm dân sự trong trường hợp thương lượng không thành: Không có quy định pháp luật nào bắt buộc quá trình thương lượng phải dẫn đến kết quả nên các bên không phải chịu trách nhiệm nếu thương lượng không thành. Mỗi bên tham gia thương lượng có quyền từ bỏ thương lượng kể cả vào thời điểm cuối cùng mà không phải chịu trách nhiệm dân sự bồi thường thiệt hại cho bên kia về mọi chi phí phát sinh trong quá trình thương lượng, cả về thời gian và tổn thất trong kinh doanh. những cơ hội.
Sự điều chỉnh của pháp luật trong quá trình đàm phán hợp đồng: phải có sự điều chỉnh của pháp luật trong giai đoạn đàm phán. Phòng ngừa rủi ro, đảm bảo tính chắc chắn về mặt pháp lý của các bên
Nghĩa vụ cung cấp thông tin: mỗi bên đàm phán phải có trách nhiệm tìm hiểu mọi thông tin liên quan đến giao dịch, tự bảo vệ lợi ích của mình, không thể trông chờ vào thiện chí của bên kia. Nhưng họ cũng có thể chỉ cung cấp thông tin mà đối tác yêu cầu, chọn thời điểm thuận lợi nhất để cung cấp hoặc từ chối cung cấp.
Giai đoạn đàm phán hợp đồng: các bên tham gia đàm phán có thể ký kết một hoặc nhiều thỏa thuận với nhau nhằm mục đích lập kế hoạch đàm phán, xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia thỏa thuận hoặc ghi lại các nguyên tắc cơ bản cho việc đàm phán và ký kết hợp đồng cụ thể. hợp đồng trong tương lai.
6.2 Kỹ năng đàm phán hợp đồng có làm phát sinh trách nhiệm dân sự?
Không có yêu cầu pháp lý rằng quá trình đàm phán phải thành công, vì vậy các bên không phải chịu trách nhiệm pháp lý nếu đàm phán thất bại. Mỗi bên tham gia thương lượng có quyền từ bỏ thương lượng kể cả vào thời điểm cuối cùng mà không phải chịu trách nhiệm dân sự bồi thường thiệt hại cho bên kia về mọi chi phí phát sinh trong quá trình thương lượng, cả về thời gian và tổn thất trong kinh doanh. những cơ hội.
Nguyên tắc tự do đàm phán và không chịu trách nhiệm về thất bại đàm phán được thừa nhận rộng rãi trên thế giới.
6.3 Các hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch có bị xử lý không?
Pháp luật Việt Nam không có quy định cụ thể về các trường hợp thương lượng không trung thực và thực tế tại Việt Nam chưa có trường hợp nào kiện tụng đòi bồi thường thiệt hại do sai sót trong quá trình thương lượng.
Mua trả chậm, trả góp là phương thức mua bán có tính chất đặc thù, thể hiện ở phương thức thanh toán của người mua. Điều 453 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về mua trả chậm, trả dần như sau:
“Điều 453. Mua trả chậm, trả dần
- Các bên có thể thoả thuận về việc bên mua trả chậm, trả dần trong thời hạn kể từ khi nhận hàng mua. Bên bán được quyền sở hữu hàng hoá đã bán cho đến khi bên mua thanh toán đủ tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 2. Hợp đồng mua trả chậm, trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng hàng hóa đã mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Nội dung
2.1.Khái niệm
Thông thường, trong hợp đồng mua bán, khi bên bán chuyển quyền sở hữu thì bên mua cũng phải trả tiền cho bên bán. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, người mua không thể trả tất cả tiền cho người bán ngay lập tức. Để tạo điều kiện cho bên mua có thể giao kết hợp đồng mua bán tài sản ngay cả khi chưa có đủ tiền thì các bên có thể thỏa thuận về việc mua trả chậm hoặc trả dần. Trả chậm là trường hợp bên mua đã nhận hàng bán và phải thanh toán sau một thời gian nhất định theo thỏa thuận với bên bán. Mua bán trả góp là việc bên mua nhận tài sản mua bán và trả dần tiền trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận với bên bán.
2.2.Phương thức xác lập quyền tài sản
Khác với hợp đồng mua bán thông thường mà bên mua được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản kể từ thời điểm chuyển quyền sở hữu, hoặc thời điểm đăng ký quyền sở hữu, thì trong trường hợp mua trả chậm, trả dần, bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với hàng hóa mua trả chậm, trả góp. Người mua chỉ có sáu quyền sở hữu khi đã thanh toán đủ tiền mua. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của bên bán. Vì hợp đồng mua bán tài sản là hợp đồng song vụ, trong đó các bên tham gia quan hệ đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền hàng. Bên mua có nghĩa vụ trả tiền cho bên bán và có quyền yêu cầu bên bán trả lại tài sản cho mình. Như vậy, đối với hình thức mua trả chậm, trả góp, bên bán đã thực hiện nghĩa vụ đáp ứng quyền lợi của bên mua bằng việc chuyển giao tài sản bán nhưng bên mua chưa thực hiện nghĩa vụ của mình. Vì vậy, để đảm bảo khả năng thanh toán của bên mua và cũng để bảo vệ quyền lợi của bên bán, pháp luật cho phép bên bán giữ tài sản cho đến khi bên mua trả đủ tiền. Nói cách khác, mặc dù người mua có thể sở hữu thực sự tài sản nhưng quyền sở hữu hợp pháp vẫn thuộc về người bán. Nó cũng củng cố ý thức và trách nhiệm của người mua trong việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
2.3.Biểu mẫu
Hợp đồng mua bán BĐS trả chậm, trả dần phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ thời hạn và phương thức thanh toán. Khoản 2 Điều 331 BLDS 2015 quy định về hình thức bảo lưu quyền sở hữu như sau: “Việc bảo lưu quyền sở hữu phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán”. Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất trả chậm, trả dần được quy định chặt chẽ và đòi hỏi những yêu cầu cao hơn so với hợp đồng mua bán tài sản thông thường. Hợp đồng mua bán hàng hóa thường có thể được giao kết bằng văn bản, bằng lời nói hoặc bằng hành động. Tuy nhiên, khi áp dụng hình thức trả chậm, trả dần thì hợp đồng phải được giao kết bằng văn bản. Do thời hạn của hợp đồng áp dụng phương thức thanh toán này thường dài và phương thức thanh toán phức tạp. Như vậy, nếu được lập thành văn bản thì sẽ có giá trị pháp lý cao hơn, làm tăng giá trị chứng minh của hợp đồng khi các bên xảy ra tranh chấp.

Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần
2.4. Quyền và trách nhiệm của người mua
Trong thời hạn mua trả chậm, trả góp, mặc dù bên bán vẫn giữ quyền sở hữu tài sản nhưng bên mua vẫn có toàn quyền sử dụng tài sản này. Bên mua được khai thác, sử dụng tài sản để thu lợi cho mình. Việc quyết toán này nhằm tạo ra nguồn thu cho bên mua để làm cơ sở thanh toán số tiền còn nợ. Điều này còn do bên mua có toàn quyền sở hữu, sử dụng tài sản nên làm phát sinh trách nhiệm chịu rủi ro của họ đối với tài sản. Quyền và nghĩa vụ của bên mua trong trường hợp này được ghi nhận tại Điều 333 BLDS 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của bên mua tài sản đối với hình thức bảo lưu quyền sở hữu, cụ thể:
“Điều 333. Quyền, nghĩa vụ của người mua được tài sản
Đầu tiên. Sử dụng tài sản và hưởng lợi nhuận và lợi nhuận của tài sản trong thời hạn có hiệu lực của việc duy trì quyền sở hữu. 2. Chịu rủi ro về quyền sở hữu trong thời hạn được bảo lưu quyền sở hữu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tuy nhiên, cần phân biệt việc mua hàng trả chậm và trả góp với việc mua hàng trả chậm. Mua tín dụng áp dụng cho tất cả các mặt hàng, bao gồm cả hàng tiêu dùng và hàng không tiêu hao; còn mua trả chậm thì khấu hao chỉ dành cho vật không tiêu hao, vì người bán có quyền đòi lại vật nếu hết thời gian mà người mua không trả đủ, nếu là vật tiêu hao thì quyền và lợi ích của người người bán sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Ngoài ra, bên mua có trách nhiệm trở thành chủ sở hữu của tài sản kể từ thời điểm tài sản được chuyển giao. Người mua trả chậm, trả góp không trở thành chủ sở hữu cho đến khi họ đã trả hết tiền cho người bán. Hình thức của hợp đồng mua bán tài sản không nhất thiết phải bằng văn bản mà có thể bằng lời nói hoặc việc làm; nhưng hình thức hợp đồng mua bán trả chậm, trả dần phải được lập thành văn bản.
Nội dung bài viết:
Bình luận