Giáng chức là gì? (cập nhật 2024)

Quản lí Nhà nước xuất hiện ngay từ khi Nhà nước được hình thành, là một nhu cầu tất yếu khách quan để duy trì và bảo đảm đời sống kinh tế – chính trị – văn hóa – xã hội mỗi quốc gia. Trong đó, vấn đề xây dựng đội ngũ Cán bộ, Công chức, Viên chức là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu trong công tác quản lí Nhà nước hiệu quả. Mới đây, Chính phủ đã ban hành và sửa đổi những quy định pháp luật về xử lý kỷ luật đối với những chủ thể công quyền này, cụ thể hai hình thức được xem như nặng nhất là giáng chức và cách chức có những thay đổi mới. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề này.

Giáng chức là gì? Các vấn đề liên quan đến giáng chức - Blog Chia Sẻ AZ

  1. Căn cứ pháp lý

– Luật Cán bộ Công chức năm 2008;

– Luật Viên chức năm 2010;

– Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;

– Nghị định 112/2020/NĐ-CP của Chính phủ về xử lý kỷ luật Cán bộ, Công chức, Viên chức.

  1. Giáng chức là gì?

Nhìn chung, đây là một trong số các hình thức kỷ luật cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Theo Khoản 8 Điều 7 Luật Cán Công chức 2008 (Sửa đổi bổ sung 2019), định nghĩa giáng chức là việc công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị hạ xuống chức vụ thấp hơn với chế độ và lương thưởng thấp hơn.

  1. Đặc điểm chung

– Chủ thể bị áp dụng hình thức kỷ luật cách chức mang tư cách đặc biệt, đó là cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

– Là hình thức kỷ luật làm cho công chức lãnh đạo, quản lý không được tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hiện có

– Cơ sở để người có thẩm quyền áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là khi công chức đó vi phạm quy định tại Nghị định 112/2020/NĐ-CP của Chính phủ về xử lý kỷ luật Cán bộ, Công chức, Viên chức

–  Hình thức kỷ luật cách chức được áp dụng bởi người có thẩm quyền theo thủ tục do pháp luật quy định

  1. Trường hợp áp dụng:

Cơ sở áp dụng 2 hình thức này dựa vào Điều 8, 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP của Chính phủ về xử lý kỷ luật Cán bộ, Công chức, Viên chức. Cụ thể:

Điều 8. Áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức

Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  1. Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
  2. Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện;
  3. Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
  4. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
  5. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
  6. Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
  7. Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ;
  8. Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ;
  9. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức.

Điều 9. Áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với cán bộ, công chức

Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách theo quy định tại Điều 8 Nghị định này mà tái phạm;
  2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này;
  3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  4. Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công;

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngán chặn.

Theo đó áp dụng hình thức kỷ luật giáng chức đối với cán bộ công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các vi phạm pháp luật theo Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP mà đã cảnh cáo nhưng tái phạm hoặc có hành vi vi phạm lần đầu trong Điều 8 nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng

Ngoài ra, có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp:

– Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công;

–  Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngán chặn.”

Cùng với đó, cũng áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức theo quy định các trường hợp ở Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP mà tái phạm hoặc cán bộ đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này mà tái phạm.

Ngoài ra, có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này;

Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này nhưng chưa đến mức buộc thôi việc, người vi phạm có thái độ tiếp thu, sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả và có nhiều tình tiết giảm nhẹ;

Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm vào chức vụ.

  1. Thẩm quyền xử lý kỷ luật:

a) Đối với Cán bộ

Do cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử thì có thẩm quyền xử lý kỷ luật, trừ trường hợp đối với các chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật.

b) Đối với Công chức, Viên chức
– Đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.

– Đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp quản lý công chức, viên chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Đối với công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.

– Đối với công chức, viên chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan cử biệt phái trước khi quyết định hình thức kỷ luật.

– Hồ sơ, quyết định kỷ luật công chức, viên chức biệt phái phải được gửi về cơ quan quản lý công chức biệt phái.

– Trường hợp công chức, viên chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ mà khi chuyển sang cơ quan mới mới phát hiện hành vi vi phạm đó và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì cơ quan cũ nơi công chức đã công tác tiến hành xử lý kỷ luật. Hồ sơ, quyết định xử lý kỷ luật phải được gửi về cơ quan nơi công chức đang công tác.

– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật đã giải thể, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập thì những người có trách nhiệm liên quan phải bàn giao hồ sơ để cơ quan nơi công chức, viên chức đang công tác thực hiện việc xử lý kỷ luật.

– Hồ sơ, quyết định kỷ luật công chức, viên chức phải được gửi về cơ quan quản lý công chức, viên chức.

– Đối với công chức, viên chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.

  1. Trình tự thủ tục xử lý kỉ luật:

a) Đối với Cán bộ
– Căn cứ vào quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật. Trường hợp hết thời hiệu xử lý kỷ luật thì báo cáo cấp có thẩm quyền này quyết định tổ chức họp kiểm điểm, xem xét trách nhiệm và xử lý theo thẩm quyền.

– Trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật.

– Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ tướng Chính phủ thì đề xuất được gửi đồng thời tới Bộ Nội vụ để thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

– Trường hợp chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định thành phần họp kiểm điểm và thành phần Hội đồng kỷ luật.

– Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật

b) Đối với Công chức, Viên chức
Việc xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức được thực hiện theo các bước sau đây, trừ xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng

  1. Tổ chức họp kiểm điểm;
  2. Thành lập Hội đồng kỷ luật;
  3. Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.

 

 

 

 

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (676 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo