1. Dự án nhóm B là gì?
Dự án nhóm B thuộc dự án đầu tư xây dựng, tập hợp các đề xuất liên quan đến việc sử dụng vốn để thực hiện các hoạt động xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo nhằm phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian xác định và chi phí, thuộc các dự án như giao thông, công nghiệp điện, khai thác dầu khí, thủy lợi,... tại Điều 9 Luật Đầu tư công 2014. được phân loại theo hai tiêu chí:
Thứ nhất liên quan đến mức độ đầu tư
Thứ hai là theo lĩnh vực đầu tư
- Về mức đầu tư:
Dự án có tổng mức đầu tư từ 120 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng.
Dự án có tổng mức đầu tư từ 80 tỉ đồng đến dưới 1.500 tỉ đồng.
Dự án có tổng mức đầu tư từ 60 tỉ đồng đến dưới 1.000 tỉ đồng
– Về lĩnh vực có mức đầu tư:
Thứ nhất, về dự án thuộc lĩnh vực có mức đầu tư từ 120 tỉ đến 2300 tỉ gồm:
– Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ;
– Công nghiệp điện;
– Khai thác dầu khí;
– Hóa chất, phân bón, xi măng;
– Chế tạo máy, luyện kim;
– Khai thác, chế biến khoáng sản;
– Xây dựng khu nhà ở;
Thứ hai, dự án thuộc lĩnh vực sau đây có tổng mức đầu tư từ 80 tỉ đồng đến dưới 1.500 tỉ đồng:
– Giao thông, trừ các dự án được qui định tại Luật Đầu tư công 2014;
– Thủy lợi;
– Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kĩ thuật;
– kĩ thuật điện;
– Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử;
– Hóa dược;
– Sản xuất vật liệu, trừ các dự án được qui định tại Luật Đầu tư công 2014;
– Công trình cơ khí, trừ các dự án được qui định tại Luật Đầu tư công 2014;
– Bưu chính, viễn thông;
Thứ ba, dự án thuộc lĩnh vực sau đây có tổng mức đầu tư từ 60 tỉ đồng đến dưới 1.000 tỉ đồng:
– Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
– Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên;
– Hạ tầng kĩ thuật khu đô thị mới;
– Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp theo qui định.
Thứ tư, dự án thuộc lĩnh vực sau đây có tổng mức đầu tư từ 45 tỉ đồng đến dưới 800 tỉ đồng:
– Y tế, văn hóa, giáo dục;
– Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình;
– Kho tàng;
– Du lịch, thể dục thể thao;
– Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở được qui định tại Luật Đầu tư công 2014.

2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B:
Đối với dự án nhóm B sử dụng vốn ngân sách trung ương, công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, vốn từ nguồn thu còn phải đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư như sau:
Thủ trưởng Bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm:
a) Các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ bố trí lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Yêu cầu các đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, phối hợp với Bộ Tài chính. 3. Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Thủ trưởng bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian và tiến độ thực hiện. (Theo Luật Đầu tư công 2014)
Bước 1: Nhà đầu tư chịu trách nhiệm lập Báo cáo nghiên cứu khả thi lập hồ sơ trình duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi đầy đủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 02/2016/TT-BKHĐT ngày 01/3 , 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đã nộp hồ sơ cho UBND TP.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ:
– Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ, cấp Giấy biên nhận và xử lý hồ sơ theo quy định.
– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự án hoặc chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ. Bước 3: Xem xét, giải quyết yêu cầu bồi thường:
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ kèm theo văn bản để lấy ý kiến của các cơ quan nhà nước có liên quan về báo cáo nghiên cứu.
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý công của mình và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, nếu quá thời hạn trên mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không làm như vậy. không có ý kiến thì được coi là đồng ý với nội dung hồ sơ;
- Trường hợp hồ sơ trình duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hợp lệ (không có ý kiến phản đối của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), trong thời hạn 17 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập Báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, phê duyệt;
– Trường hợp hồ sơ trình duyệt BCNCKT chưa hợp lệ (chưa được cơ quan nhà nước có liên quan chấp nhận), Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp ý kiến của các cơ quan có liên quan và yêu cầu Chủ đầu tư giải trình, đính chính hoàn thiện hồ sơ theo quy định và thực hiện các bước nêu trên.
– Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét và ra Quyết định phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi gửi Chủ đầu tư.
Nội dung bài viết:
Bình luận