1. Tạo vấn đề
Thủ tục góp vốn luôn là một trong những bước cần thiết và quan trọng đối với một công ty hay một dự án đầu tư. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng lợi dụng vốn góp để chiếm dụng trái phép số vốn đó diễn ra khá phổ biến. Nếu không đề phòng, nhà đầu tư còn có nguy cơ “mất trắng” vốn. Vậy pháp luật quy định như thế nào về hành vi chiếm đoạt vốn góp? Sau đây, mời bạn đọc tham khảo bài viết của The Lux Law Firm để tìm hiểu.
2. Thế nào là chiếm dụng vốn?
Hành vi chiếm dụng vốn trái pháp luật chưa được quy định cụ thể trong bất kỳ văn bản pháp luật nào. Tuy nhiên, Mục 8 của Đạo luật Giao dịch Bất động sản 2014 có các điều khoản sau:
“Điều 8. hành vi bị cấm
…
- Huy động, chiếm dụng vốn trái pháp luật; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân và tiền ứng trước của người mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích đã thỏa thuận.
Chúng ta có thể hiểu chiếm dụng vốn trái pháp luật là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm, là việc một bên kinh doanh tạm thời chiếm hữu, sử dụng mà không phải trả phí đối với số tiền đến hạn cho khách hàng, đối tác, v.v. Việc chiếm dụng vốn bất chính được thể hiện dưới nhiều hình thức: công ty nhận tiền ứng trước, tiền đặt cọc của khách hàng, nợ tiền đối tác…
3. Mục đích chiếm dụng vốn là gì?
Có thể phân tích các nguyên nhân dẫn đến chuyển dịch vốn như sau:
Thứ nhất, công ty phân bổ vốn để đáp ứng nhu cầu độc lập của công ty. Khi cần một nguồn vốn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, một số DN sẽ tính đến việc tranh thủ nguồn vốn đầu tư từ các dự án của khách hàng khác để thay thế. Do đó hành vi chiếm đoạt.
Thứ hai, công ty biển thủ vốn do không có nguồn thanh toán. Trong quá trình thành lập doanh nghiệp, hầu hết các doanh nghiệp “non trẻ” đều chưa có sẵn nhiều nguồn vốn, năng lực tài chính chưa mạnh. Điều này khiến họ bị quay vòng vốn và có thể không chủ động trong việc thanh toán đúng hạn, dẫn đến bị đối tác đầu tư chiếm dụng vốn.
Thứ ba, việc không có hợp đồng chặt chẽ dẫn đến bị chiếm dụng vốn. Lợi dụng kẽ hở trong hợp đồng hợp tác, các công ty kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ với nhà đầu tư nhằm chiếm đoạt vốn góp. Ví dụ, giấy nghiệm thu là chứng từ cần thiết để thanh toán, nhưng nếu thiếu hoặc chưa làm xong, họ có thể cố tình không thanh toán để sử dụng tiền vào việc khác.
4. Hậu quả pháp lý của hành vi chiếm dụng vốn góp trái pháp luật
Hiện nay, pháp luật quy định các chế tài đối với hành vi chiếm dụng vốn góp trái pháp luật, cả bằng hình thức xử phạt hành chính và xử phạt hình sự. Đặc biệt:

công ty bị chiếm dụng vốn
Về xử phạt vi phạm hành chính: Chủ đầu tư chiếm dụng vốn trái pháp luật có thể bị phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng theo quy định tại Điều 58 Quy định của Nghị định 16/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng. Về xử lý hình sự: trường hợp đối tượng chiếm đoạt vốn trái phép có dấu hiệu của tội chiếm đoạt tài sản của người khác thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015.
5. Kết thúc
Đầu tư vào các công ty không chỉ mang lại nhiều lợi nhuận cho các nhà đầu tư mà còn góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, đầu tư cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đòi hỏi người tham gia thị trường phải cảnh giác và trang bị kiến thức pháp luật cho mình.
Từ những thông tin mà Lux Law Firm vừa chia sẻ trên đây, chúng tôi hy vọng sẽ giúp ích và cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc nào liên quan đến các vấn đề nêu trên hoặc các câu hỏi hoặc thắc mắc pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ.
Nội dung bài viết:
Bình luận