Có việc làm nhưng vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp có bị phạt?

Trợ cấp thất nghiệp góp phần ổn định cuộc sống của người lao động trong thời gian tìm kiếm công việc mới. Nhưng cũng bởi vậy mà có một số người lao động vẫn muốn lợi dụng khoản tiền kiếm thêm thu nhập cho bản thân dù đã có việc làm. Đây là hành vi vi phạm pháp luật vì đã không thực hiện nghĩa vụ thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm khi người lao động đã có công việc. Vậy khi có việc làm mà vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ phải chịu hậu quả gì? Hãy cũng theo dõi bài viết dưới đây của ACC để được giải đáp một cách cụ thể và chi tiết.

Có việc làm nhưng vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp có bị phạt?
Có việc làm nhưng vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp có bị phạt?

1. Trợ cấp thất nghiệp là gì?

Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền mà người lao động được nhận từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động và đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật. Trợ cấp thất nghiệp giúp giảm bớt gánh nặng kinh tế khi người lao động không có công ăn việc làm.

2. Có việc làm nhưng vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị phạt hành chính

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng có việc làm mà vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp thường do người lao động muốn lách luật để hưởng bảo hiểm thất nghiệp hoặc lợi dụng việc vừa đi làm vừa nhận bảo hiểm thất nghiệp để tư lợi cá nhân.
Căn cứ điểm b khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì khi người lao động có việc làm sẽ chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Lúc này, người lao động khi đã có việc làm thì phải có nghĩa vụ thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm.
Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp như sau:
- Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
- Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
- Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
- Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.
Theo điểm c khoản 1, Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động,… quy định: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có việc làm mà không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

Về biện pháp khắc phục hậu quả thì buộc người vi phạm nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền trợ cấp thất nghiệp đã nhận trong thời gian đã có việc làm.
Như vậy, nếu người lao động có việc làm mà vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp, không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm khi có việc làm mới để tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và buộc nộp lại số tiền trợ cấp thất nghiệp đã nhận cho tổ chức bảo hiểm xã hội vì hành vi lách luật này.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề có việc làm vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý khách hàng còn thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu tìm hiểu thêm về trợ cấp thất nghiệp vui lòng liên hệ với chúng tôi

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (452 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo