Chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sản xuất

1. Đất rừng sản xuất là gì?  

Đất rừng sản xuất thuộc loại đất nông nghiệp được quy định tại điểm c khoản 1 mục 10 Luật đất đai 2013. Và đất rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu vào mục đích kinh doanh, sản xuất gỗ, lâm sản,  động vật rừng,…. Ngoài ra đất rừng sản xuất còn có ý nghĩa khoanh nuôi bảo vệ rừng.  Đất rừng sản xuất được phân thành 2 loại: 

 - Rừng sản xuất là rừng tự nhiên, bao gồm: Rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng  khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên. - Rừng sản xuất là rừng trồng bao gồm: rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn tự có của chủ rừng. 

 

2. Nguyên tắc chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang mục đích khác

 Theo điều 14 luật lâm nghiệp 2017 quy định: 

 - Tuân thủ quy hoạch rừng, quy hoạch sử dụng đất của cả nước; diện tích rừng hiện có tại địa phương. - Không được chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ các dự án quan trọng quốc gia; công trình phục vụ quốc phòng, an ninh; các dự án cấp bách khác được chính phủ phê duyệt. - Không giao, cho thuê diện tích rừng khiếu kiện. Chủ rừng không được cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuê diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng do Nhà nước đầu tư.  – Thống nhất, đồng bộ với việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. - Bảo đảm công khai, minh bạch và có sự tham gia của người dân địa phương; không phân biệt đối xử theo tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính trong việc giao rừng, cho thuê rừng.  – Tôn trọng không gian sống, thuần phong mỹ tục của cộng đồng dân cư; ưu tiên giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có phong tục, tập quán, văn hóa, tín ngưỡng, truyền thống gắn liền với rừng, có hương ước, quy ước phù hợp với quy định của pháp luật.  

3. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp

 – Điều kiện sửa đổi giao đất lâm nghiệp quy định tại Điều 19 Luật Lâm nghiệp 2017 như sau: 

 ) Phù hợp với quy hoạch rừng quốc gia; quy  hoạch và phát triển đất đai. ) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.  ) Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư. ) Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi đã hoàn thành trách nhiệm chi trả chi phí trồng rừng thay thế.  – Theo quy định tại điều 57 luật đất đai 2013: 

 ) Đất rừng sản xuất được chuyển mục đích sử dụng sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp hoặc  đất phi nông nghiệp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. 

 ) Khi chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất nên áp dụng theo loại đất sau khi  chuyển mục đích sử dụng.  

4. Thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang mục đích khác

 - Phương án chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích sử dụng khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện đã được Ủy ban nhân dân  tỉnh phê duyệt; kế hoạch sử dụng đất hàng năm của  huyện đã được các cơ quan nhà nước có liên quan phê duyệt.  

– Yêu cầu sử dụng rừng thể hiện trong dự án đầu tư của tổ chức; đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. 

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền điều chỉnh mục đích sử dụng rừng vào mục đích khác đối với tổ chức. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền điều chỉnh mục đích sử dụng rừng ngoài mục đích của hộ gia đình, cá nhân. 

- Về  chương chuyển  mục đích  đất để giao sang rừng sản xuất: Quốc hội quy định đối với diện tích rừng sản xuất từ ​​1.000 héc ta trở lên. Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với rừng sản xuất từ ​​50 ha đến dưới 1.000 ha. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với rừng sản xuất dưới 50 héc ta. 5. Thủ tục  chuyển  mục đích sử dụng đất rừng sản xuất: 

 Quy định về trình tự, thủ tục ủy quyền thay đổi mục đích sử dụng căn cứ Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.  

– Đơn vị vận hành nộp hồ sơ chuyển đổi hình thức giao đất rừng sản xuất đến cơ quan tài nguyên và môi trường. Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hồ sơ bao gồm: 

 ) 01 Giấy đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu.  ) 01 bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.  ) 01 bản sao chứng minh nhân dân phổ thông có ghi số Căn cước công dân, nơi cư trú của người nộp hồ sơ. ) 01 Giấy ủy quyền thực hiện công việc (nếu cần). 

– Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh đất đai, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất và hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. 

- Cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và trình tự cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, sổ địa chính. Và hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm: 

 ) Các giấy tờ nêu trên (Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất của người sử dụng đất).  ) Biên bản xác minh thực địa.  ) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; 

 ) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.  Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai; ) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất; 

 ) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.  

– Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.  

– Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định 

 ) Tiền chuyển đổi đất rừng sản xuất có các cách tính khác nhau. Ví dụ: đối với chuyển mục đích sử dụng đất khi chuyển đất rừng sản xuất sang đất dịch vụ. Theo quy định tại điều 30, điều 2 nghị định 01/2017/NĐ-CP và điều 3 thông tư 10/2018/TT-BTC 

 Tiền chuyển đất rừng sản xuất sang đất dịch vụ = tiền thuế sử dụng đất tính theo giá đất của đất dịch vụ theo thời hạn sử dụng - thuế sử dụng đất tính theo giá đất của đất rừng sản xuất của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm ủy quyền thay đổi mục đích sử dụng đất 

  Ngoài ra, người sử dụng đất chuyển đổi còn phải nộp các nghĩa vụ khác như chi phí thẩm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, lệ phí địa chính… 

 – Cơ quan tài nguyên và môi trường ra quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình sau khi cá nhân đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

 



Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo