Cây trinh nữ hoàng cung có mấy loại?

1.Sơ lược về cây Trinh nữ hoàng cung

Cây trinh nữ hoàng cung có nguồn gốc từ Ấn Độ và được trồng ở nhiều nước như miền nam Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia, Malaysia và Việt Nam.
Cây mọc thẳng, có dạng thân cỏ, thân hành, thân to cỡ củ khoai tây, có một thân giả dài khoảng 15cm do các bẹ lá mọc đối nhau, ngoài ra còn có nhiều Lá dài, mỏng, có gân, mép song song và lượn sóng. Nhiều lá sát đất có máu đỏ tím ở bẹ lá. Cây có hoa màu trắng xen lẫn đỏ tím, thường mọc thành tán dài, các cánh hoa xòe ra hai bên khi ra hoa. Quả hình cầu, tháng 8, 9 hàng năm là mùa đậu quả.

Cung điện cây trinh nữ

Cây trinh nữ hoàng cung thích hợp trồng ở vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, 22-27°C, ưa sáng. Người ta thường dùng thân và lá hành tăm để làm thuốc.

2. Công dụng của TNHC

Trong cây có chứa một số hoạt chất có tác dụng sau:

Phòng ngừa u xơ cổ tử cung, u nang buồng trứng, u xơ tuyến tiền liệt, ung thư tử cung: dịch chiết từ cây TNHC có tác dụng ức chế sự phát triển và di căn của tế bào ung thư, được dùng để điều trị u xơ, u nang buồng trứng…
Tác dụng kháng viêm, kháng sinh: Lycorine, alkaloid, flavonoid có tác dụng ức chế sự phát triển của một số loại virus và vi khuẩn. Ngoài ra, hoa cúc còn chứa crinamindine – một hoạt chất kháng viêm rất hiệu quả. Do đó, cây có thể được sử dụng trong điều trị viêm khớp, nhiễm trùng, mụn trứng cá, v.v.
Chống oxy hóa: Chúng tôi sử dụng các hoạt chất của cây có tác dụng chống lại các gốc oxy hóa. Tăng cường miễn dịch: các hoạt chất trong thân và lá có tác dụng kích thích tăng trưởng tế bào miễn dịch, phục hồi bạch cầu ái toan và bạch cầu trung tính. Có thể dùng tươi hoặc khô
Có thể dùng tươi hoặc khô

3. Trinh nữ hoàng cung có mấy loại và cách nhận biết

3.1. Có một số loại trinh nữ hoàng gia
Theo ghi nhận hiện nay, có 12 giống cây TNHC và tất cả chúng đều thuộc họ TNHC. Tuy nhiên, trong số đó chỉ có 7 cây thuộc nhóm TNHC là có công dụng khác nhau. Để phân biệt các loại cây này chủ yếu phân biệt qua màu sắc và 7 loại cây này đều thuộc cùng một họ với những công dụng khác nhau.
Không phải loại TNHC nào cũng có thể dùng để chữa bệnh. Cây trinh nữ hoàng cung có hoa trắng, hoa đỏ thường được dùng để trưng bày. Một số nhầm lẫn giữa cây trinh nữ hoàng cung trắng và cây CN Náng hoa trắng đã gây ra nhiều trường hợp ngộ độc không đáng có. Mặc dù sau khi phơi khô, mùi vị của lá TNHC với lá phơi nắng là như nhau nhưng gai trắng có độc cho thận và gan. Loại cây màu trắng này chỉ dùng để làm cảnh, không thích hợp dùng làm thuốc.
3.2. Cách nhận biết cây TNHC
Cây Náng hoa trắng rất dễ nhầm với cây TNHC
Cây Náng hoa trắng rất dễ nhầm với cây TNHC

Vì không phải trinh nữ hoàng cung nào cũng được dùng làm thuốc. Đặc điểm hình thái của cây TNHC vẫn tương đối gần với cây Náng hoa trắng hay hoa loa kèn. Vì vậy, người dùng nên dựa vào một số đặc điểm được đưa ra dưới đây để có thể phân biệt rõ ràng các loại này nhằm tránh ngộ độc trong trường hợp sử dụng sai:

Cây Náng hoa trắng: Có đặc điểm hình thái bên ngoài giống cây TNHC. Cây có thân hình trứng thuôn dài màu xanh chứ không tròn như cây TNHC. Những chiếc lá có hoa màu trắng dày hơn và có màu xanh đậm hơn. Lá thẳng và hơi có gân. Lá khô không thơm, có mùi mốc. Hoa màu trắng, nở từng bông một. Hoa loa kèn: Với đặc điểm nhận dạng là lá màu xanh đậm, bản lá hẹp, dày và không có vết gợn sóng quanh mép lá. Hoa huệ tây có thân cao hơn cây TNHC, hoa rất thơm và có màu trắng xanh, cánh hoa hẹp hơn. Nhụy hoa huệ tây sẽ có màu đỏ tía còn đối với hoa trinh nữ hoàng cung thì nhụy có màu trắng. Nụ hoa thon dài khi chưa nở hoa. Tán thường có 12 hoa. Cuống hoa dài hơn, để lại hoa và cành hoa màu đỏ tía. Tìm hiểu thêm về viên nang TNHC và nghe dược sĩ tư vấn sức khỏe miễn phí ngay bây giờ bằng cách click vào liên hệ để được tư vấn:

4. TNHC chữa được những bệnh gì? Trong dân gian, cây TNHC được dùng để chữa nhiều bệnh khác nhau:

4.1. Làm tan vết bầm tím, chữa lành vết thương và giảm đau nhức xương khớp
Cách thứ nhất: Sau khi rửa sạch, lá trinh nữ được hơ nóng và đắp lên vết thương cần điều trị. Cách thứ hai: phối hợp 20g trinh nữ hoàng cung, 20g trĩ bản, 20g lá vối và 6g cơm cháy, chia thành 2 thang, ngày uống 1 thang.
Cách thứ ba: Nướng thân (hoặc củ) rồi giã nát đắp vào chỗ sưng, có tụ máu và bầm tím ngày 2-3 lần.
4.2. Chữa viêm loét dạ dày
Cách thứ nhất: sắc uống 200g lá khô, chia làm 3 lần sau bữa ăn.
Cách thứ hai: dùng 3 lá Trinh nữ hoàng cung tươi, sắc với 2 bát nước cho đến khi cạn nước. Ngoài ra ngày dùng 3 lần sau các bữa ăn chính. Dùng liên tục 20-25 ngày, sau đó nghỉ 10 ngày rồi uống tiếp cho đến khi bệnh thuyên giảm.
4.3. Trị u xơ, u nang buồng trứng, rong kinh, đau bụng
Cách 1: Ngày uống 20g lá túi, chia làm nhiều lần, dùng hết.
Cách 2: Trộn 20g lá TNHC, 12g xạ đen, 6g hoa hòe, mỗi ngày 1 thang đem sắc nước uống.
Cách 3: ích mẫu 12g, hoa hòe 6g, lá sen mỗi loại 20g, lá ngải cứu tươi, cây trinh nữ kết hợp sắc uống 3 lần trong ngày.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (988 lượt)

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!