1. Mô tả cây ké hoa đào
Ké hoa đào là cây thuốc quý, thuộc dạng cây nhỏ cao khoảng 1m, cành mang nhiều lông mịn hình sao. Lá gần như tròn, đường kính 4-6 cm, có khi tới 9 cm, gân hình chân vịt, mép có răng cưa và chia thùy, đầu lá nhọn, đầu lá phẳng hoặc hơi dẹt, mặt mặt trên màu lục, mặt dưới màu tro nhạt có lông, hình sao dài. Hoa có cánh hoa màu hồng, mọc đơn lẻ hoặc từng đôi ở kẽ lá, đường kính khoảng 1,7cm. Quả hình cầu, hình cầu, có lông, cuống có gai hình móc câu, đường kính 7-8 mm, hạt có gân dọc và có lông ngắn lượn sóng. Thời kỳ ra hoa: Tháng 6-10. 2. Phân phối, thu hái và chế biến
Cây ké hoa đào mọc hoang khắp nơi ở nước ta. Còn thấy ở Trung Quốc, Malaixia... Người ta dùng toàn cây hoặc lá phơi khô hay dùng tươi. Thu hoạch tốt nhất vào mùa hè và mùa thu.
Bộ phận dùng: toàn cây
3. Thành phần hóa học
Toàn cây chứa phenol, axit amin, sterol. Vỏ thân chứa 21,92% pentose, 6,87% lignin.
Hạt có dầu 13-14%
Thành phần hóa học
4. Tác dụng dược lý
Kết quả thử nghiệm in vitro cho thấy dịch chiết etanol của rễ ké hoa đào, đặc biệt là rễ lông tơ thủy canh, có tác dụng ức chế enzym α-glucosidase. Tuy nhiên, trong một mô hình chuột mắc bệnh tiểu đường do alloxan gây ra, tác dụng hạ đường huyết của rễ tơ thủy canh thậm chí còn yếu hơn so với rễ dại. Vì vậy, cần có những nghiên cứu tiếp theo như tăng tuổi tác của rễ tóc để nâng cao tác dụng hạ đường huyết trên chuột nhắt để làm nguồn nguyên liệu hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường týp 2.
Vị: Cay ngọt, cay vừa.
Quy kinh: 2 kinh phế, tỳ. Công dụng:
Trừ thấp lợi thấp, thanh nhiệt giải độc.
Dùng chữa cảm mạo, sốt, thấp khớp, đau nhức mình mẩy, kiết lỵ (lỵ), thủy thũng, tật bệnh (nước tiểu có giọt), bạch cầu (máu trắng), nôn ra máu, thũng thũng, ra máu ngoại thương.
6. Liều dùng:
Cây tươi: 40-80g
Cây khô: 20-40g
Cách sử dụng:
Dùng dưới dạng thuốc sắc
Để sử dụng bên ngoài, búa
Phương thuốc có vị như ké hoa đào
Chữa cảm mạo: dùng 24g rễ ké hoa đào, sắc lấy nước uống trong ngày.
Chữa viêm họng: dùng rễ ké hoa đào 60g, sắc lấy nước, dùng để ngậm và súc miệng; Có thể uống thêm nước sắc, liều lượng nhiều hay ít tùy theo tình trạng bệnh. Chữa ho ra máu: dùng 30-60g nụ và lá ké hoa đào, rửa sạch, thái nhỏ, một lượng vừa đủ thịt lợn nạc, nấu chín ăn ngày 1 lần.
Trị lỵ: dùng ké hoa đào 20-40g, phối hợp với ba kích 10g; màu nước uống.
Chữa phong thấp, viêm khớp đau nhức xương khớp: dùng 30-60g rễ ké hoa đào, sắc lấy nước uống trong ngày.
Chữa viêm thận, phù thũng: Dùng rễ ké hoa đào 30-60g, sắc lấy nước uống ngày 2 lần.
Chữa chảy máu: dùng ké hoa đào 20-40 g, phối hợp với mần tưới, chỉ thiên, mã đề - mỗi vị 10-15 g; màu nước uống. Chữa hôi miệng: dùng 20-40g rễ hoặc cành ké hoa đào, kết hợp với lá chua lớn - mỗi thứ 10-15g; sắc nước uống trong ngày.
Chữa mụn nhọt, lở loét, mưng mủ: dùng rễ ké hoa đào giã nát.
điều cấm kỵ
Người xấu hạn chế sử dụng
Nội dung bài viết:
Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!