Bồi thường nghỉ việc trước thời hạn (Cập nhật 2022)

Trong lao động và giao kết hợp hợp đồng lao động, không tránh khỏi trường hợp chưa hết thời hạn hợp đồng mà người lao động đã nghỉ việc. Vậy hành động đó có bị coi là vi phạm pháp luật không? Có phải bồi thường nghỉ việc trước thời hạn không? Hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây!

boi-thuong-nghi-viec-truoc-thoi-han

Bồi thường nghỉ việc trước thời hạn (Cập nhật 2022)

1. Nghỉ việc trước thời hạn được pháp luật coi là hành vi gì?

Hiện nay, nghỉ việc trước thời hạn tùy thuộc vào hành vi nghỉ việc, pháp luật sẽ phân chia ra các trường hợp như sau:

- TH1: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật
  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật

- TH2: Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

2. Bồi thường nghỉ việc trước thời hạn trong các trường hợp

  1. Trường hợp 1: Đơn phương chấm dứt hợp đồng

Đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ Luật lao động năm 2019, thì bạn có quyền nghỉ việc. Tuy nhiên bạn phải báo trước với Công ty theo thời hạn sau:

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.

Như vậy, nghỉ việc trước thời hạn được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật:

Trong trường hợp quý vị tự ý nghỉ việc mà không báo trước với Công ty theo thời hạn nêu tại khoản 1 Điều 35. Căn cứ quy định tại Điều 39 của Bộ Luật lao động thì hành vi nghỉ việc đó của quý vị là trái pháp luật.

Theo quy định tại Điều 40 của Bộ Luật này có khả năng quý vị phải đối mặt với các khoản bồi thường nghỉ việc trước thời hạn mà không thông báo sau:

- Không được trợ cấp thôi việc.

- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này

  1. Hai bên thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn

Khi người lao động có nhu cầu chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà được người sử dụng lao động đồng ý thì thuộc 1 trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động:

“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

  1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
  2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động …”.

Như vậy khi đã được người sử dụng lao động đồng ý thì việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn là hợp pháp. Quý vị không có trách nhiệm phải bồi thường hay người sử dụng lao động không được trừ tiền của bạn vì lý do hủy hợp đồng không đúng hạn. Người sử dụng phải thực hiện trách nhiệm của mình như quy định tại Điều 47 Bộ luật Lao động.

Như vậy ACC đã trả lời câu hỏi bồi thường nghỉ việc trước thời hạn thông qua các trường hợp đơn phương chấm dứt và thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu cần hỗ trợ gì, hãy liên hệ với ACC để được giúp đỡ!

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo