Bạo loạn là gì?

Bạo loạn là (hành động) sử dụng bạo lực có tổ chức chống lại chính quyền nhân dân. Bạo loạn là hành vi nguy hiểm cho xã hội vì nó làm suy yếu an ninh quốc gia cũng như trật tự an toàn xã hội nói chung. Bài viết phân tích quan niệm, quy định về tội bạo loạn hiện nay:
mot-so-van-de-ly-luan-ve-quyet-dinh-hanh-chinh-nha-nuoc-1
Bạo loạn là gì?

1. Quy định chung về tội bạo loạn

Tội bạo loạn là tội thực hiện các hành vi như sử dụng vũ lực có tổ chức trong tội phạm này dù có vũ trang hay không có vũ trang như đánh bom, gây nổ, phá hoại cơ quan, trộm cắp tài sản...
Hành vi cụ thể của loại tội phạm này là hành vi gây rối an ninh chính trị cũng như trật tự, an toàn xã hội. Mục đích của người phạm tội khi thực hiện các hành vi này là nhằm chống lại chính quyền nhân dân, làm suy yếu chính quyền...

Bạo loạn là một trong những tội xâm phạm an ninh quốc gia nguy hiểm nhất nên hình phạt rất nặng, có thể lên tới tù chung thân hoặc tử hình.

2. Tội bạo loạn theo nghĩa quy định của pháp luật hình sự

Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tội bạo loạn như sau:

“Điều 112. Tội bạo loạn

Người nào hoạt động vũ trang, dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân thì bị phạt như sau:

1. Người nào tổ chức, hành động có hiệu quả hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;

2. Những người đồng phạm khác thì bị phạt tù từ 5 năm đến 15 năm;

3. Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, trách nhiệm hình sự đối với tội gây bạo loạn:

MỘT. Phạt tù từ 12 đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình

Hình phạt này áp dụng đối với các đối tượng sau: Người tổ chức, người hoạt động có hiệu quả hoặc gây hậu quả nghiêm trọng.

Người tổ chức là người xúi giục, chỉ đạo, chỉ đạo việc thực hiện tội phạm. Người tích cực được hiểu là người có đóng góp lớn vào việc thực hiện tội phạm. Thường xuyên dính líu đến việc thực hiện tội phạm…


b. Phạt tù từ 5 năm đến 15 năm

Áp dụng cho các đồng phạm khác.
Người xúi giục, xúi giục, xúi giục người khác phạm tội là người xúi giục, xúi giục, thúc đẩy người khác phạm tội. Người giúp đỡ là người tạo ra các điều kiện vật chất hoặc tinh thần cần thiết cho việc thực hiện tội phạm. Người hành nghề là người trực tiếp thực hiện tội phạm.


so với Phạt tù từ 1 năm đến 5 năm

Hình phạt này áp dụng đối với người chuẩn bị phạm tội này.

3. Dấu hiệu pháp lý của bạo loạn

MỘT. Đối tượng của tội bạo loạn

Tội phạm này làm xói mòn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, đe dọa sức khỏe, tính mạng, tài sản của người khác.
b. đối tượng của tội bạo loạn

Đối tượng của hành vi phạm tội này là bất kỳ người nào đã đến tuổi trưởng thành và có năng lực hình sự.
so với Mặt khách quan của tội phạm bạo loạn

Hành vi khách quan của tội phạm này đòi hỏi phải có bằng chứng về một trong hai hành vi: hành vi hoạt động vũ trang hoặc hành vi bạo lực có tổ chức.
- Hành vi hoạt động vũ trang là việc tập hợp những người được trang bị vũ khí, có thể là vũ khí thô sơ hoặc vũ khí quân sự. Đó là hành vi sử dụng vũ lực một cách công khai đối với cán bộ, công chức của cơ quan nhà nước, v.v.

Bạo lực có tổ chức là hành vi sử dụng vũ lực không vũ trang nhưng có sự hợp tác, phối hợp đồng thời của nhiều người dưới sự chỉ đạo chung.
Đối tượng của hai điều luật nêu trên đều nhằm vào trụ sở cơ quan nhà nước, doanh trại quân đội, kho tàng, công chức,....
Hành vi cụ thể của hai hoạt động này có thể là đánh bom, cho nổ hay đơn giản là bao vây, chiếm giữ trụ sở các cơ quan nhà nước, hoặc bắt giữ, tra tấn những người điều hành, quan chức. d. Mặt chủ quan của tội phạm bạo loạn

Lỗi của người phạm tội là cố ý. Người phạm tội có hành vi nhằm chống chính quyền nhân dân, đặc biệt là gây khó khăn cho chính quyền trong việc giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và làm suy yếu nhân dân.
Dấu hiệu chung thẩm này giúp phân biệt bạo loạn với các tội danh khác như tội gây rối trật tự công cộng (điều 318 Bộ luật Hình sự), tội chống người làm công vụ (điều 330 Bộ luật Hình sự).

4. Tội gây rối an ninh theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017)


Tội gây rối an ninh được thể hiện ở một trong các hành vi sau: kích động, xúi giục, tụ tập nhiều người gây rối an ninh, chống đối cán bộ, cản trở hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. Các hành vi phạm tội gây rối trật tự an ninh thường được thực hiện với đồng phạm, công khai trước mặt cơ quan chức năng.
Theo Điều 118 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), có quy định như sau:


1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà kích động, kích động, tụ tập đông người phá rối an ninh, chống công chức hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, nếu không thuộc trường hợp quy định. được xác định tại Điều. Điều 112 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 5 năm đến 15 năm.
2. Các đồng phạm còn lại sẽ bị phạt tù từ 2 năm đến 07 năm.

3. Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

5. Dấu hiệu pháp lý của hành vi vi phạm an ninh

Tội gây rối an ninh là hành vi kích động, xúi giục, tụ tập đông người nhằm gây rối an ninh, chống người thi hành pháp luật hoặc cản trở hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội nhằm chống lại chính quyền con người hoặc các tổ chức khác. đồng bọn. phá vỡ an ninh. MỘT . Đối tượng của tội phạm

Tội danh này vi phạm hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức nhà nước và an ninh nội bộ.
b Đối tượng phạm tội

Chủ thể của tội này là chủ thể thông thường, tức là cá nhân có đủ 02 dấu hiệu về tuổi (từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi hoặc từ 16 tuổi trở lên) và năng lực trách nhiệm hình sự.
so với Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan cấu thành tội xâm phạm an ninh cần có số lượng lớn người tham gia phá rối an ninh, chống người, chức vụ hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức. Như vậy, dấu hiệu pháp lý đầu tiên về mặt khách quan của tội phạm phá rối an ninh là sự tham gia của đông đảo người dân. Hành vi mà những người này thực hiện cùng nhau là:

- Hành vi chống lại người thi hành công vụ: là hành vi cản trở bằng nhiều thủ đoạn khác nhau làm cho người thi hành công vụ không thể thi hành công vụ như đe dọa, cản trở việc qua lại,....
- Hành vi cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức: là hành vi làm cho cơ quan, tổ chức không thể hoạt động bình thường như hành vi tụ tập đông người gây mất ổn định trong trụ sở cơ quan, tổ chức, ngăn cản người dân ra vào cơ quan, tổ chức. văn phòng của các cơ quan, tổ chức, v.v.

- Các hành vi khác gây rối an ninh nhưng phải là hành vi có nguy cơ gây mất ổn định an ninh, trật tự như hành vi tụ tập đông người gây ồn ào, gây mất trật tự nơi công cộng hoặc cản trở giao thông...

d. Mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của người phạm tội là cố ý. Mục đích mà người phạm tội theo đuổi khi thực hiện các hành vi trên là nhằm chống lại chính quyền nhân dân.

6. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ theo quy định của pháp luật hiện hành?

Theo Điều 111 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), có quy định như sau:

“Điều 111. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ

Người nào xâm phạm lãnh thổ, có hành động nhằm làm biến dạng biên giới quốc gia hoặc có hành động khác nhằm xâm phạm an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt như sau:

1. Người nào tổ chức, hành động có hiệu quả hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân;

2. Các đồng phạm khác sẽ bị phạt tù từ 5 đến 15 năm;

3. Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.



Thứ nhất, về dấu hiệu pháp lý của tội xâm phạm an ninh lãnh thổ, có các dấu hiệu sau:

(i) Đối tượng của tội xâm phạm an ninh lãnh thổ: Đối tượng của tội xâm phạm an ninh lãnh thổ là an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mỗi quốc gia đều được cấu thành từ ba bộ phận cơ bản: lãnh thổ quốc gia, dân cư sinh sống trên lãnh thổ và hệ thống chính quyền. Như vậy, sự tồn tại của nhà nước gắn liền với vấn đề lãnh thổ. Lãnh thổ là không gian sinh tồn của dân tộc. Về mặt khoa học, lãnh thổ được hiểu là một phần không gian được xác định bởi biên giới quốc gia thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của đất nước. Lãnh thổ quốc gia Việt Nam, theo quy định tại Điều 1 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, các đảo, vùng biển và vùng trời. Nói chung, lãnh thổ quốc gia bao gồm đất, nước, vùng trời và lòng đất. An ninh lãnh thổ là một bộ phận không thể tách rời của an ninh quốc gia nói chung. Nội dung của an ninh lãnh thổ là sự ổn định, thống nhất và trường tồn của lãnh thổ quốc gia Việt Nam. (ii) Mặt khách quan của tội xâm phạm an ninh lãnh thổ: Mặt khách quan của tội phạm này thể hiện ở một trong các hành vi sau:

Xâm nhập lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Xâm phạm lãnh thổ là hành vi của người nước ngoài cố ý vượt biên giới quốc gia, xâm nhập trái phép lãnh thổ Việt Nam nhằm phá hoại an ninh lãnh thổ Việt Nam. Xâm nhập lãnh thổ có thể đi kèm với khiêu khích vũ trang, nhưng khiêu khích vũ trang không phải là dấu hiệu bắt buộc của việc xâm nhập lãnh thổ. Xâm nhập một lãnh thổ khác với xâm nhập bất hợp pháp ở bản chất chính trị của hành động đó. Hành vi xâm phạm có thể được thực hiện một cách công khai hoặc ngấm ngầm, ngấm ngầm trên bộ, trên biển, trên không hoặc trên biển. Làm sai lệch biên giới quốc gia là hành vi nhằm cố ý làm thay đổi biên giới quốc gia của Việt Nam với nước ngoài. Biểu hiện cụ thể của hành vi này có thể là di chuyển mốc giới trên lãnh thổ Việt Nam, dựng mốc giả để chiếm đất, điều hướng dòng chảy của các sông biên giới. Các hành động khác phá hoại an ninh lãnh thổ. Những hành vi như vậy có thể làm hư hại các di tích quốc gia; sự xâm lấn, sự xâm lấn; bắn, ném, thả hoặc gửi qua biên giới trên máy bay các đồ vật, chất độc hại hoặc có khả năng gây hại cho an ninh, quốc phòng của Việt Nam. người không quốc tịch có năng lực hình sự và từ 16 tuổi trở lên. Công dân Việt Nam có thể phạm các tội quy định tại Điều 111 Bộ luật Hình sự theo lệnh của nước ngoài hoặc giúp đỡ người nước ngoài thực hiện hành vi đó. (iv) Mặt chủ quan của tội xâm phạm an ninh lãnh thổ: tội xâm phạm an ninh lãnh thổ được thực hiện do lỗi trực tiếp cố ý. Mục đích của tội phạm là nhằm phá hoại an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thứ hai, về xử phạt trong trường hợp tấn công an ninh lãnh thổ

Người phạm tội về an ninh lãnh thổ vi phạm khoản 1 Điều 111 Bộ luật Hình sự thì bị phạt tù từ 12 đến 20 năm hoặc tù chung thân. Khung xử phạt này áp dụng đối với những người tổ chức, hoạt động có hiệu quả hoặc gây hậu quả nghiêm trọng. Hậu quả nghiêm trọng nêu tại khoản 1 Điều 111 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) được coi là gây mất ổn định nghiêm trọng về an ninh khu vực biên giới giữa Việt Nam và nước ngoài. nguy cơ chuyển sang xung đột vũ trang. Điều 111 khoản 2 quy định mức phạt tù từ 5 năm đến 15 năm áp dụng đối với những người đồng phạm khác tham gia vào tội phá hoại an ninh lãnh thổ. Khoản 3 Điều 111 quy định mức phạt tù từ một năm đến năm năm đối với người chuẩn bị phạm tội.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo