Bịa đặt xúc phạm đồng nghiệp có phạm tội vu khống?

Dạo gần đây, tình trạng khi mà xã hội ngày càng đề cao tự do ngôn luận, dẫn đến việc tạo cơ hội cho những cá nhân có những phát ngôn vu khống, bịa đặt cho người khác nhằm bôi nhọ danh dự, hạ thấp người khác. Vấn đề đặt ra là, tội bịa đặt vu khống sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Sau đây, hãy cùng ACC tìm hiểu về vấn đề trên để trả lời cho câu hỏi nhé!

Hinh Phat Cho Toi Vu Khong Nguoi Khac Duoc Quy Dinh Ra Lam Sao (1)

Bịa đặt xúc phạm đồng nghiệp có phạm tội vu khống?

1. Tội vu khống được xác định là hành vi gì?

Tội bịa đặt vu khống là hành vi nguy hiểm cho xã hội biểu hiện thông qua việc bịa đặt hoặc lan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Mặt khách quan của tội vu khống

– Về hành vi, người phạm tội vu khống có một trong ba dạng hành vi sau đây:

+ Bịa đặt: Hành vi này được thể hiện thông qua việc người phạm tội đưa ra những thông tin không đúng sự thật, tự nghĩ ra một điều gì đó mà không có với người khác. Hình thức đưa ra thông tin có thể ở các dạng khác nhau như truyền miệng, viết đơn, qua các phương tiện thông tin đại chúng,…

+ Loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật: Người phạm tội dù không bịa đặt nhưng lại loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt. Việc loan truyền thông tin cũng có thể thể hiện đa dạng qua nhiều hình thức như: kể lại cho người khác nghe, đăng bài, chia sẻ bài viết trên các phương tiện thông tin đại chúng,…

+ Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Người phạm tội dù biết rõ người mình tố giác không có hành vi phạm tội nhưng vẫn tố cáo họ trước Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ( Công an, Viện Kiểm sát,…)

– Về hậu quả: Tội phạm không bắt buộc phải gây ra hậu quả trên thực tế.

3. Mặt chủ quan tội vu khống

Cần phải nhấn mạnh rằng: người phạm tội vu khống đã “biết rõ” thông tin là sai sự thật nhưng vẫn lan truyền và bịa đặt. Do vậy, người phạm tội vu khống thực hiện hành vi với lỗi cố ý.

Người phạm tội hoàn toàn nhận thức rõ được hậu quả xâm hại danh dự nhân phẩm của nạn nhân, thậm chí xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của nạn nhân nhưng vẫn cố tình thực hiện để mong muốn hậu quả xảy ra.

Động cơ phạm tội có thể do thù oán cá nhân, giữa người phạm tội và nạn nhân có thể từng xảy ra xích mích dẫn đến căm ghét nhau, người phạm tội chỉ mong muốn nạn nhân bị mọi người nghĩ xấu.

4. Chủ thể tội vu khống

Chủ thể của tội vu khống được xác định là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Bởi Khoản 2 Điều 12 đã liệt kê các tội phạm mà người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng không bao gồm tội phạm vu khống.

Chủ thể của tội vu khống phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự bao gồm năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi của mình.

Khi xem xét để định tội danh, yêu cầu cần phải xem xét kỹ các dấu hiệu cấu thành tội phạm. Nếu không có đủ các yếu tố trên sẽ không phải chịu các hình phạt được quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

5. Bịa đặt xúc phạm đồng nghiệp có phạm tội vu khống?

Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất cứ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”.

Khoản 1 Điều 34 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

Theo quy định tại Điều 122 Bộ luật hình sự hiện hành quy định về tội Vu khống: “Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ qua có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”.

Như vậy, nếu bạn có đủ chứng cứ chứng minh rằng người đồng nghiệp có những hành vi xúc phạm, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến bạn thì bạn có thể nộp đơn tố cáo đến cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Ngoài việc có thể phải chịu trách nhiệm hình sự thì người phạm tội còn có thể phải bồi thường thiệt hại theo Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm: chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; thiệt hại khác do Luật quy định..

6. Tội vu khống bịa đặt bị xử phạt bao nhiêu?

Theo Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về các mức xử phạt đối với tội vu khống người khác cụ thể như sau:

“Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy, tội bịa đặt vu khống có thể bị xử phạt dưới các hình thức sau:

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm
  • Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm
  • Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm
  • Hình phạt bổ sung tội vu khống: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bịa đặt vu khống người khác mà ACC chia sẻ đến quý bạn đọc cùng tham khảo và nắm bắt để đảm bảo quyền lợi của bản thân. Hãy cùng theo dõi các bài viết tiếp theo từ ACC nhé!

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (769 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo