Mua bảo hiểm y tế tự nguyện có được hưởng chế độ thai sản?

Mua Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Có được Hưởng Chế độ Thai Sản

Đối với nữ giới dự đinh hay đang mang thai mà khi tham gia bảo hiểm thì có một điều cần lưu ý là mua bảo hiểm y tế tự nguyện có được hưởng chế độ thai sản? Mời quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để tìm câu trả lời.

1. Mua bảo hiểm y tế tự nguyện có được hưởng chế độ thai sản?

Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện. Pháp luật hiện hành về bảo hiểm y tế không có quy định về hưởng chế độ thai sản mà điều này được quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế theo Điều 21 Luật bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 chỉ bao gồm việc khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con và vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng theo quy định của pháp luật trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.

Theo Luật bảo hiểm xã hội thì chế độ bảo hiểm thai sản là một trong các chế độ của Bảo hiểm xã hội bắt buộc nhằm bảo đảm thu nhập và sức khỏe cho người lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh, thực hiện các biện pháp tránh thai và cho lao động nam khi có vợ sinh con. Trong đó chế độ bảo hiểm thai sản quy định các quyền lợi và chế độ mà người tham gia được hưởng.

Khoản 2 Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định chế độ bảo hiểm xã hội như sau:

“2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

a) Hưu trí;

b) Tử tuất.”

Như vậy, bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ chi trả cho 02 chế độ là hưu trí và tử tuất, không chi trả chế độ bảo hiểm thai sản. Do đó nếu bạn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì bạn sẽ không được hưởng bảo hiểm thai sản.

2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Để được hưởng chế độ thai sản, quý bạn đọc cần đáp ứng các điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật dưới đây.

Khoản 1, 2, điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Đồng thời, khoản 1, điều 9, Thông tư 59/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/20155 hướng dẫn chi tiết về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

“Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”

Qua trên, có thể kết luận rằng điều kiện để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con là phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Chế độ thai sản là chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc nên tại thời điểm sinh con nếu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì sẽ không được chi trả chế độ này vì bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ bao gồm 02 chế độ là hưu trí và tử tuất như đã trình bày ở trên.

3. Quyền lợi bảo hiểm y tế trong thời gian lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản

Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 42 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định như sau:

“Điều 42. Quản lý đối tượng

6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương. Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. ..."

Như vậy, khi nghỉ hưởng thai sản, người lao động sẽ không phải đóng các loại bảo hiểm bắt buộc nhưng vẫn được tính là tham gia BHXH, đồng thời còn được cơ quan BHXH đóng BHYT.

Do vẫn duy trì việc đóng BHYT nên trong thời gian nghỉ thai sản, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi về BHYTkhi đi khám, chữa bệnh.

 

Trên đây là toàn bộ giải đáp của chúng tôi cho câu hỏi mua bảo hiểm y tế tự nguyện có được hưởng chế độ thai sản? Trong quá trình cần tìm hiểu và áp dụng các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, nếu như quý khách hàng còn có thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn và hỗ trợ pháp lý thì vui lòng liên hệ với Công ty luật ACC qua các thông tin sau:

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1164 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo