Bảng giải đáp thông tư 22/2019/tt-nhnn - Luật ACC

Bảng giải đáp một số câu hỏi về nội dung quy định tại Thông tư 19/2017/TT-NHNN ngày 28/12/2017 (Thông tư 19) sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Thông tư 36)

I. Các nội dung tại Thông tư 19:

1. Khoản 4 Điều 1 (sửa đổi, bổ sung khoản 12 và khoản 13 Điều 3 Thông tư 36)

Câu hỏi: Đề nghị Ngân hàng nhà nước (NHNN) hướng dẫn rõ văn bản pháp luật nào quy định về việc “cấp tín dụng từ nguồn vốn của pháp nhân khác mà Tổ chức tín dụng (TCTD), Chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Chi nhánh NHNNg) chịu rủi ro theo quy định của pháp luật”, làm cơ sở để TCTD, Chi nhánh NHNNg xác định tổng giới hạn cấp tín dụng theo quy định của NHNN.

Trả lời:

Hiện nay, một số TCTD được Bộ Tài chính ủy quyền cho vay lại và chịu toàn bộ rủi ro tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật Quản lý nợ công (2017). Vì vậy, để kiểm soát rủi ro và đảm bảo an toàn trong hoạt động, Thông tư 36 quy định TCTD, Chi nhánh NHNNg phải tính dư nợ cấp tín dụng từ nguồn vốn của pháp nhân khác mà TCTD, Chi nhánh NHNNg chịu rủi ro theo quy định của pháp luật vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng.

2. Khoản 5 Điều 1 (sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 15 Điều 3 Thông tư 36)

Câu hỏi: Đề nghị NHNN hướng dẫn rõ TCTD có bắt buộc phải có quy định nội bộ về cách thức xác định các pháp nhân, cá nhân có mối quan hệ tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động của TCTD hay không?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm g khoản 28 Điều 4 Luật các TCTD (đã được sửa đổi, bổ sung) và quy định tại điểm c khoản 15 Điều 3 Thông tư 36, ngoài các trường hợp người có liên quan quy định tại tiết a và b khoản 15 Điều 3 Thông tư 36, TCTD, Chi nhánh NHNNg được quyền bổ sung vào quy định nội bộ các pháp nhân, cá nhân khác có mối quan hệ tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động của TCTD, Chi nhánh NHNNg. Để kiểm soát rủi ro và bảo đảm an toàn trong hoạt động, TCTD, Chi nhánh NHNNg rà soát thực tiễn hoạt động của mình để thực hiện quy định nêu trên.

3. Khoản 6 Điều 1 (sửa đổi, bổ sung khoản 18 và bổ sung khoản 18a vào sau khoản 18 Điều 3 Thông tư 36)

Câu hỏi 1: Khoản 18 và 18a Điều 3 Thông tư 36 quy định về cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp. Quy định này được hiểu rằng, ngoài việc khách hàng sử dụng trực tiếp nguồn vốn được giải ngân từ Ngân hàng để đầu tư, kinh doanh, sở hữu trái phiếu doanh nghiệp; đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, sở hữu cổ phần thì có thể sử dụng gián tiếp nguồn vốn từ Ngân hàng để đầu tư, kinh doanh, sở hữu trái phiếu doanh nghiệp; đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, sở hữu cổ phần, ví dụ đầu tư, kinh doanh thông qua ủy thác... Đề nghị NHNN xác nhận cách hiểu trên có đúng không?

Trả lời:

Khoản 18 và 18a Điều 3 Thông tư 36 quy định khoản cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu hoặc trái phiếu doanh nghiệp bao gồm trường hợp khách hàng nhận khoản cấp tín dụng để tự mình hoặc để cá nhân, pháp nhân khác (thông qua hoạt động cho vay lại của công ty chứng khoán, ủy thác đầu tư của khách hàng,…) đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, sở hữu cổ phần hoặc để đầu tư, kinh doanh, sở hữu trái phiếu doanh nghiệp.

Câu hỏi 2: Có nghiệp vụ cấp tín dụng nào nêu tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 19 không thuộc đối tượng áp dụng đối với việc sử dụng nguồn vốn đầu tư, kinh doanh, sở hữu trái phiếu doanh nghiệp; đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, sở hữu cổ phần không, ví dụ như bảo lãnh, bao thanh toán...?

Trả lời:

Khoản 12 Điều 3 Thông tư 36 đã quy định cụ thể về cấp tín dụng. Đây là khái niệm được sử dụng thống nhất trong Thông tư 36, bao gồm cả quy định tại Điều 13 và Điều 14 Thông tư 36.

4. Khoản 8 Điều 1 (sửa đổi, bổ sung điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 4 Thông tư 36)

Câu hỏi:

- Đề nghị NHNN làm rõ nguyên tắc “chủ tịch Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là chủ tịch Hội đồng xét duyệt cấp tín dụng và ít nhất hai phần ba (2/3) thành viên Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là thành viên của Hội đồng xét duyệt cấp tín dụng” có áp dụng đối với các trường hợp:

+ Việc xét duyệt cấp tín dụng và xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ thực hiện thông qua cơ chế hội đồng đối với khoản cấp tín dụng do Hội đồng quản trị (HĐQT) thông qua;

+ Chủ tịch Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ hoặc Chủ tịch Hội đồng xét duyệt cấp tín dụng là người được ủy quyền;

- Bên cạnh đó, đề nghị NHNN làm rõ việc thực hiện theo “cơ chế hội đồng” là phải thành lập các Hội đồng về xét duyệt cấp tín dụng và Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ, hay khái niệm này được hiểu rộng là cơ chế hoạt động tập thể (có thể là các Ủy ban, Nhóm phê duyệt…).

Trả lời:

- Điểm d khoản 1 Điều 4 Thông tư 36 quy định: “Việc xét duyệt cấp tín dụng và xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ (bao gồm gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) phải được thực hiện theo nguyên tắc minh bạch, không xung đột lợi ích và không che giấu chất lượng tín dụng, trong đó người quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là người quyết định khoản cấp tín dụng đó, trừ trường hợp việc cấp tín dụng do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc/Giám đốc (đối với Chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thông qua. Trường hợp việc xét duyệt cấp tín dụng và xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ thực hiện thông qua cơ chế hội đồng thì chủ tịch Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là chủ tịch Hội đồng xét duyệt cấp tín dụng và ít nhất hai phần ba (2/3) thành viên Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là thành viên của Hội đồng xét duyệt cấp tín dụng”.

Căn cứ quy định nêu trên, việc hiểu và hướng dẫn thực hiện các quy định về: (i) người quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là người quyết định khoản cấp tín dụng đó và (ii) ít nhất hai phần ba (2/3) thành viên Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là thành viên của Hội đồng xét duyệt cấp tín dụng tại quy định nội bộ của TCTD, Chi nhánh NHNNg phải đảm bảo nguyên tắc minh bạch, không xung đột lợi ích và không che giấu chất lượng tín dụng.

- “Cơ chế hội đồng” tại điểm d khoản 1 Điều 4 Thông tư 36 được hiểu là cơ chế tập thể (dưới hình thức Hội đồng/Ủy ban/Nhóm… xét duyệt cấp tín dụng các cấp và Hội đồng/Ủy ban/Nhóm… xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ các cấp) theo quy định nội bộ của TCTD, Chi nhánh NHNNg.

5. Khoản 10 Điều 1 (sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 6 Thông tư 36)

Câu hỏi 1: Đề nghị NHNN xem xét giữ nguyên cách tính cũ về giá trị thực của vốn điều lệ tại Thông tư số 36 hoặc giãn lộ trình thực hiện theo cách tính mới để các ngân hàng có thời gian thực hiện tăng vốn đảm bảo tuân thủ”:

Trả lời:

- Ngày 07/8/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 93/2017/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với TCTD, Chi nhánh NHNNg và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại TCTD do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và TCTD có vốn nhà nước (Nghị định 93), có hiệu lực từ ngày 25/9/2017.

- Khoản 1 Điều 5 Nghị định 93 quy định: "Giá trị thực của vốn điều lệ hoặc vốn được cấp được xác định bằng vốn điều lệ hoặc vốn được cấp và thặng dư vốn cổ phần, cộng (trừ) lợi nhuận lũy kế chưa phân phối (lỗ lũy kế chưa xử lý) được phản ánh trên sổ sách kế toán."

Do vậy, khoản 10 Điều 1 Thông tư 19 sửa đổi khoản 3 Điều 6 Thông tư 36 về cách tính giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp là phù hợp với quy định tại Nghị định 93.

Câu hỏi 2:“Một số Chi nhánh NHNNg được NHNN chấp thuận phân loại và trích lập dự phòng rủi ro theo ngân hàng mẹ thay vì thực hiện theo quy định tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, Chi nhánh NHNNg (Thông tư 02/2013/TT-NHNN). Do vậy, ngân hàng hiểu rằng việc trích lập dự phòng theo ngân hàng mẹ không phải là hoãn, giãn trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Điểm 6 Phần B Phụ lục 1 Thông tư 19 khi xác định Vốn tự có”:

Trả lời:

- Việc một số Chi nhánh NHNNg được NHNN chấp thuận phân loại và trích lập dự phòng rủi ro theo ngân hàng mẹ thay vì thực hiện theo quy định tại Thông tư 02 không phải là hoãn, giãn trích lập dự phòng rủi ro của TCTD quy định tại Phụ lục 1 Thông tư 36.

- Việc hoãn, giãn trích lập dự phòng rủi ro của TCTD quy định tại Phụ lục 1 Thông tư 36 là việc TCTD được chấp thuận cho phép hoãn, giãn trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 02/2013/TT-NHNN và khoản 10 Điều 3, điểm b khoản 5 Điều 11, Điều 15a, Điều 17b, khoản 2b Điều 46 Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 6/9/2013 của Thống đốc NHNN về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 14/2015/TT-NHNN ngày 28/8/2015 và Thông tư số 08/2016/TT-NHNN ngày 16/6/2016. Quy định nêu trên không áp dụng cho Chi nhánh NHNNg.

6. Khoản 12 Điều 1 (sửa đổi, bổ sung Điều 11 Thông tư 36)

Câu hỏi: Đề nghị NHNN hướng dẫn rõ, theo quy định tại khoản 4 Điều 128 Luật các TCTD thì tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại thì có bao gồm cả tổng mức mua, đầu tư vào trái phiếu do khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó phát hành không?

Trả lời:

- Khoản 1 Điều 128 Luật các TCTD quy định:

“+ Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, Chi nhánh NHNNg;

+ Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, Chi nhánh NHNNg;”

- Khoản 4 Điều 128 Luật các TCTD (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định:

“Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm cả tổng mức mua, đầu tư trái phiếu do khách hàng, người có liên quan của khách hàng đó phát hành”.

Căn cứ quy định nói trên, mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm mức đầu tư kinh doanh trái phiếu do khách hàng phát hành. Mức dư nợ cấp tín dụng cho một khách hàng và người có liên quan không vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm mức đầu tư kinh doanh trái phiếu do khách hàng, người có liên quan của khách hàng phát hành.

7. Khoản 13 và khoản 14 Điều 1 (sửa đổi, bổ sung Điều 13 và Điều 14 Thông tư 36)

Câu hỏi 1: Đề nghị NHNN hướng dẫn cách hiểu nào sau đây là đúng đối với cụm từ “TCTD”và “công ty con của TCTD” tại khoản 2 và khoản 3 Điều 13 và khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Thông tư 36:

- Cách hiểu thứ nhất: của chính TCTD và công ty con, công ty liên kết của chính tổ chức tín dụng cấp tín dụng.

- Cách hiểu thứ hai: của chính TCTD, công ty con, công ty liên kết của chính TCTD và các TCTD, công ty con, công ty liên kết của TCTD khác.

Trả lời:

TCTD, công ty con, công ty liên kết của TCTD quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 13 và khoản 2, khoản 3 Điều 14 Thông tư 36 bao gồm chính TCTD và các TCTD khác; công ty con, công ty liên kết của chính TCTD và công ty con, công ty liên kết của các TCTD khác.

Câu hỏi 2: Đối với quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14, Ngân hàng hiểu rằng Thông tư 19 chỉ cấm TSBĐ là cổ phiếu của TCTD, công ty con của TCTD, vậy những hình thức bảo đảm khác của TCTD sẽ được phép? Ví dụ bảo đảm bằng tiền gửi hay trái phiếu của TCTD thì có được cấp tín dụng không?

Trả lời:

Điểm a khoản 2 Điều 14 Thông tư 36 quy định: “TCTD, Chi nhánh NHNNg không được cấp tín dụng cho khách hàng đầu tư, kinh doanh cổ phiếu trong các trường hợp sau đây: a) Tài sản bảo đảm là cổ phiếu của tổ chức tín dụng, công ty con của tổ chức tín dụng”.

Căn cứ quy định nêu trên, Thông tư 36 chỉ quy định hạn chế đối với tài sản bảo đảm là cổ phiếu của TCTD, công ty con của TCTD, không quy định đối với tài sản bảo đảm là tài sản khác của TCTD, công ty con của TCTD.

8. Khoản 15, khoản 16, khoản 17 Điều 1: Liên quan đến quy định về việc quy đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam theo tỷ giá trung tâm, tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam và một số ngoại tệ khác do NHNN công bố hàng ngày hoặc theo tỷ giá do TCTD, Chi nhánh NHNNg hạch toán trong trường hợp không có tỷ giá trung tâm, tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam và một số ngoại tệ khác.

Câu hỏi 1: Đề nghị làm rõ thông tin trên lấy nguồn từ đâu (hiện chỉ thấy trên website sbv.gov.vn có niêm yết tỷ giá tính chéo tuy nhiên chỉ được áp dụng tính thuế xuất nhập khẩu mà không nói đến việc áp dụng tại NHTM). Có thể hiểu là hiện tỷ giá này đang không có, các NHTM được sử dụng tỷ giá hạch toán của NHTM để tính toán?

Trả lời:

Quyết định 2730/QĐ-NHNN ngày 31/12/2015 của Thống đốc NHNN về việc công bố tỷ giá trung tâm của Đồng Việt Nam với Đôla Mỹ, tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ khác quy định: “NHNN công bố tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ khác để xác định trị giá tính thuế trên trang thông tin điện tử của NHNN vào các ngày thứ năm hàng tuần hoặc ngày làm việc liền trước ngày thứ năm trong trường hợp ngày thứ năm là ngày lễ, ngày nghỉ” (Điều 3).

TCTD, Chi nhánh NHNNg căn cứ tỷ giá chéo của đồng Việt Nam và một số ngoại tệ khác do NHNN công bố nêu trên để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn, các khoản mục có liên quan theo quy định tại Thông tư 19.

Câu hỏi 2:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 22/2017/TT-NHNN ngày 29/12/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 và chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 (Thông tư 22) sẽ có hiệu lực vào tháng 4/2018 thì khi lập bảng cân đối kế toán các khoản mục có gốc ngoại tệ phải được quy đổi theo "tỷ giá giao ngay" hoặc "tỷ giá bình quân gia quyền mua và bán". Như vậy, việc tồn tại đồng thời hai tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo Thông tư 19 và Thông tư 22 sẽ tạo ra khó khăn cho cả TCTD và NHNN trong quá trình thực hiện tính toán, rà soát, đối chiếu số liệu giữa báo cáo chỉ số an toàn và báo cáo kế toán.

Ngoài ra, theo so sánh thì tỷ giá do NHNN công bố và tỷ giá sử dụng tính toán Bảng cân đối kế toán về cơ bản rất ít sai lệch, do vậy sẽ ko làm thay đổi tỷ lệ mà chỉ phát sinh thêm khối lượng công việc tính toán.

Vì vậy, đề nghị NHNN thống nhất áp dụng một tỷ giá quy đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam cho cả hai Thông tư theo tỷ giá giao ngay cuối ngày làm việc của TCTD như hướng dẫn trong Thông tư 22 để giảm các chi phí phát sinh thêm cho TCTD trong việc hạch toán, tính toán, báo cáo số liệu.

Trả lời:

Thông tư 19 quy định việc thực hiện quy đổi tỷ giá dựa trên tỷ giá do NHNN công bố khi tính toán các tỷ lệ an toàn nhằm đảm bảo áp dụng tỷ giá thống nhất giữa các TCTD, Chi nhánh NHNNg và tăng cường tính khách quan trong việc tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn để phục vụ công tác quản trị rủi ro của các TCTD, Chi nhánh NHNNg.

Tuy nhiên, tiếp thu ý kiến tham gia của các TCTD, Chi nhánh NHNNg, NHNN sẽ nghiên cứu xem xét vấn đề này để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

9. Khoản 17 Điều 1 (sửa đổi, bổ sung Điều 17 Thông tư 36)

Câu hỏi: Khái niệm 1 năm theo quy định tại Thông tư 19 được xác định là 360 ngày hay 365 ngày?

Trả lời:

Thông tư 36 không quy định cách tính số ngày trong 1 năm. TCTD, Chi nhánh NHNNg xác định số ngày trong 1 năm theo quy định của Bộ Luật dân sự và hướng dẫn của NHNN (Thông tư số 14/2017/TT-NHNN ngày 29/9/2017 của Thống đốc NHNN quy định phương pháp tính lãi trong hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng) về vấn đề này để đảm bảo thống nhất.

10. Khoản 2 Điều 3 (Quy định chuyển tiếp đối với cấp tín dụng)

Câu hỏi 1: Về quy định “không được cấp thêm bất kỳ khoản cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp”, đề nghị NHNN làm rõ đối với các Hợp đồng cấp tín dụng đã ký với khách hàng phù hợp với các quy định tại thời điểm ký và trước ngày Luật các TCTD và Thông tư 19 có hiệu lực thi hành nhưng chưa giải ngân/giải ngân chưa hết thì Ngân hàng có được tiếp tục giải ngân cho khách hàng theo Hợp đồng đã ký kết không?

Trả lời:

Khoản 5 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung Luật các TCTD quy định: “Đối với hợp đồng cấp tín dụng được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, TCTD, Chi nhánh NHNNg và khách hàng được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng cấp tín dụng. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng cấp tín dụng nói trên chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định của Luật các TCTD số 47/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật này”.

TCTD, Chi nhánh NHNNg căn cứ quy định nêu trên để thực hiện.

Câu hỏi 2: Liên quan đến khoản 2 Điều 3 Thông tư 19, hiện TCTD có 02 cách hiểu như sau:

Cách hiểu thứ nhất: Tại thời điểm Thông tư 19 có hiệu lực, trường hợp TCTD có khoản cấp tín dụng cho bất kỳ khách hàng nào để đầu tư kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp/cổ phiếu không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 13, Điều 14 của Thông tư (không bao gồm điều kiện quy định về tỷ lệ giới hạn cấp tín dụng để đầu tư kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp/cổ phiếu 5%), TCTD sẽ phải dừng toàn bộ việc cấp tín dụng để đầu tư kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp/cổ phiếu cho tất cả các khách hàng trong toàn hệ thống của TCTD.

Cách hiểu thứ hai: Tại thời điểm Thông tư 19 có hiệu lực, trường hợp TCTD có khoản cấp tín dụng cho bất kỳ khách hàng nào để đầu tư kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp/cổ phiếu không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 13, Điều 14 của Thông tư (không bao gồm điều kiện quy định về tỷ lệ giới hạn cấp tín dụng để đầu tư kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp/cổ phiếu 5%), TCTD sẽ phải dừng việc cấp tín dụng để đầu tư kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp/cổ phiếu đối với chính khách hàng đó. Việc cấp tín dụng với các mục đích khác (không phải để đầu tư kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp/cổ phiếu 5%) đối với khách hàng này, TCTD được phép thực hiện tuân thủ các quy định hiện hành khác của NHNN.

Trả lời:

Khoản 2 Điều 3 Thông tư 19 quy định:

“a) Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, TCTD, Chi nhánh NHNNg có khoản cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp không tuân thủ quy định tại Điều 13 Thông tư 36/2014/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư này thì kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không được cấp thêm bất kỳ khoản cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp cho đến khi tuân thủ quy định;

b) Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, TCTD, Chi nhánh NHNNg có khoản cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu không tuân thủ quy định tại Điều 14 Thông tư 36/2014/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư này thì kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không được cấp thêm bất kỳ khoản cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu cho đến khi tuân thủ quy định.”

Theo quy định nêu trên, các TCTD, Chi nhánh NHNNg không được cấp thêm bất kỳ khoản cấp tín dụng cho khách hàng khi: (i) Khách hàng đang có khoản cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu hoặc trái phiếu doanh nghiệp tại TCTD không tuân thủ quy định tại Điều 13 hoặc Điều 14 Thông tư 36; (ii) Mục đích của khoản cấp tín dụng mới cho khách hàng đó là để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu hoặc trái phiếu doanh nghiệp.

11. Khoản 2 Điều 4 (Hiệu lực thi hành)

Câu hỏi: Đề nghị NHNN làm rõ “cách tính tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung dài hạn theo Thông tư 19” sẽ áp dụng từ kỳ báo cáo cho tỷ lệ ngày 31/01/2018 có đúng không?

Trả lời:

Khoản 2 Điều 4 Thông tư 19 quy định: “Các quy định tại Điều 17 Thông tư 36/2014/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư này được áp dụng để xác định và tuân thủ tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018”. Như vậy, kể từ ngày 01/01/2018, TCTD, Chi nhánh NHNNg phải tính tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 17 và tuân thủ tỷ lệ quy định tại khoản 5 Điều 17 Thông tư 36. Việc báo cáo tỷ lệ này (bao gồm cả kỳ báo cáo) thực hiện theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê.

II. Phụ lục 1:

Câu hỏi: Đề nghị NHNN làm rõ trường hợp giá trị phát hành trái phiếu chuyển đổi được tính vào vốn cấp hai nhỏ hơn (<) phần loại trừ giá trị đầu tư trái phiếu chuyển đổi của TCTD khác được tính vào vốn cấp 2 của TCTD đó khiến vốn cấp 2 bị âm thì xác định như thế nào?

Trả lời:

- Theo quy định tại Phụ lục I Thông tư 19:

+ Vốn tự có được xác định bằng tổng của vốn cấp 1 và vốn cấp 2, trừ đi các khoản giảm trừ khi tính vốn tự có (Vốn tự có = Vốn cấp 1+ Vốn cấp 2 – Các khoản mục giảm trừ khi tính vốn tự có).

+ Vốn tự có cấp 2 riêng lẻ được xác định bằng tổng của các khoản mục sau: (i) 50% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật; (ii) 40% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy định của pháp luật; (iii) dự phòng chung theo quy định của NHNN về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro đối với TCTD, Chi nhánh NHNNg; (iv) trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp do TCTD phát hành;

+ Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 2 riêng lẻ: (i) trái phiếu chuyển đổi do TCTD khác phát hành, nợ thứ cấp do TCTD, Chi nhánh NHNNg khác phát hành đáp ứng đầy đủ điều kiện tính vào vốn cấp 2 của TCTD, Chi nhánh NHNNg phát hành mà TCTD mua, đầu tư theo quy định của pháp luật; (ii) Phần giá trị chênh lệch dương giữa dự phòng chung theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro đối với tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài và 1,25% của “Tổng tài sản có rủi ro”; (iii) Phần giá trị chênh lệch dương giữa giá trị trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp do TCTD phát hành và 50% giá trị Vốn cấp 1.

Như vậy, TCTD, Chi nhánh NHNNg căn cứ công thức tính toán tại Phụ lục I Thông tư 19 để xác định Vốn cấp 2 (Phụ lục I Thông tư 19 không có quy định loại trừ khi vốn cấp 2 âm).

III. Phụ lục 2:

Câu hỏi 1: Đề nghị NHNN hướng dẫn rõ căn cứ để xác định tài sản Có rủi ro là cân đối tài khoản kế toán hay cân đối kế toán vì cân đối kế toán là một trong các báo cáo của hệ thống báo cáo tài chính được lập dựa trên cân đối tài khoản kế toán và có các loại trừ, điều chỉnh theo đúng bản chất nghiệp vụ phát sinh.

Trả lời:

Mục A – Hướng dẫn chung, Phần I Phụ lục 2 Thông tư 19 đã quy định:

“TCTD, Chi nhánh NHNNg căn cứ vào cân đối kế toán, cơ sở dữ liệu, hồ sơ có liên quan của TCTD, Chi nhánh NHNNg, công ty con và quy định tại Thông tư này để xác định tài sản Có nội bảng và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro quy định tại Phần II của Phụ lục này.

Cơ sở dữ liệu phải đảm bảo lưu giữ, thống kê đối với từng khoản phải đòi theo các tiêu chí: đối tượng phải đòi; loại tiền; hình thức bảo đảm; tài sản bảo đảm và mục đích của khoản cấp tín dụng.”

Câu hỏi 2: Đề nghị NHNN hướng dẫn đối với những tài sản Có đã được TCTD trích lập dự phòng rủi ro thì khi xác định giá trị tài sản Có rủi ro có được loại trừ phần dự phòng đã trích lập hay không?

Nếu dự phòng không được loại trừ khỏi phần tính toán tài sản Có, trong khi phần Vốn tự có lại không được tính đầy đủ (mới ghi nhận phần dự phòng chung vào Vốn cấp 2). Như vậy chưa hợp lý giữa phần vốn và sử dụng vốn khi bản chất dự phòng vẫn bị tính ở Tài sản Có mà lại không được tính ở Vốn tự Có.

Trả lời:

- Quy định tại Thông tư 36 được xây dựng dựa trên các hướng dẫn của Basel I, theo đó, TCTD, Chi nhánh NHNNg thực hiện tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư 36 (đã được sửa đổi, bổ sung) không được ghi nhận khoản dự phòng cụ thể để giảm giá trị khoản phải đòi khi tính tài sản Có rủi ro.

- Các TCTD, Chi nhánh NHNNg thực hiện tỷ lệ an toàn vốn theo phương pháp tiêu chuẩn của Basel II, quy định tại Thông tư 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được ghi nhận khoản dự phòng cụ thể để giảm giá trị khoản phải đòi khi tính tài sản có rủi ro.

Câu hỏi 3: Đề nghị NHNN hướng dẫn đối với những nghiệp vụ phát sinh được hạch toán đồng thời ở Tài sản Có và Tài sản Nợ. Về bản chất những món này chỉ là những giao dịch hạch toán nội bộ hay những giao dịch trung gian, không mang tính chất rủi ro. Vậy TCTD có được loại trừ những món này ra khỏi nhóm Tài sản Có không?

Ví dụ: TCTD đang hạch toán các khoản phải thu phải trả liên quan đến các khoản vay được NHNN hỗ trợ lãi suất từ các năm trước đây đang chờ NHNN tất toán thì có được loại trừ khi tính toán Tài sản Có không?

Trả lời:

Theo hướng dẫn của Ủy ban Basel và quy định tại Thông tư 36 (đã được sửa đổi, bổ sung), tất cả các khoản mục tài sản trên bảng CĐKT (không có trường hợp loại trừ) đều phải được phân loại và áp dụng hệ số rủi ro tương ứng. Trường hợp không xác định được hệ số rủi ro, TCTD, Chi nhánh NHNNg áp dụng hệ số rủi ro 100%. Do đó, TCTD, Chi nhánh NHNNg căn cứ vào quy định của Thông tư 36 để thực hiện.

Việc hạch toán và bù trừ số dư Nợ - Có đối với các nghiệp vụ phát sinh được hạch toán đồng thời ở Tài sản Có và Tài sản Nợ thực hiện theo quy định pháp luật về kế toán.

Câu hỏi 4: Về Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 200% quy định tại Mục 31 (A6), đề nghị NHNN làm rõ thêm như thế nào thì được hiểu là “…các khoản phải đòi mà khách hàng cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng nguồn vốn để kinh doanh bất động sản”?

Trả lời:

- Khoản 3 Điều 3 Thông tư 36 quy định: “Kinh doanh bất động sản là việc bỏ vốn đầu tư tạo lập, mua, nhận, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lời”.

- Mục 31 (A6) Phụ lục 2 Thông tư 36 quy định: “Các khoản phải đòi để kinh doanh bất động sản, khoản phải đòi mà khách hàng cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng nguồn vốn để kinh doanh bất động sản có hệ số rủi ro 200%.”

Theo các quy định trên đây, trường hợp khách hàng trực tiếp sử dụng nguồn vốn nhận cấp tín dụng để kinh doanh bất động sản hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác (gián tiếp thông qua ủy quyền, ủy thác hoặc hợp tác kinh doanh) sử dụng nguồn vốn nhận cấp tín dụng để kinh doanh bất động sản thì áp dụng hệ số rủi ro là 200%.

Câu hỏi 5: Phụ lục 2 có ghi các cách xác định cho từng loại cam kết ngoại bảng được đảm bảo bằng tài sản bảo đảm tuy nhiên lại không nêu cụ thể quy định để xác định hệ số rủi ro cho Tài sản có rủi ro là các Cam kết ngoại bảng phát sinh bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do TCTD phát hành. Như vậy, có thể hiểu tương tự như áp dụng với các khoản nội bảng hay không? Đề nghị bổ sung cụ thể hơn cách xác định hệ số rủi ro đối với:

- Cam kết ngoại bảng phát sinh bằng đồng Việt Nam được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành.

- Cam kết ngoại bảng phát sinh bằng ngoại tệ được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành.

Trả lời:

- Các cam kết ngoại bảng được nhân với hệ số chuyển đổi để xác định giá trị tài sản có nội bảng tương ứng và để áp dụng hệ số rủi ro tương tự như đối với tài sản Có nội bảng.

- Cam kết ngoại bảng phát sinh bằng đồng Việt Nam được bảo đảm đầy đủ về cả thời hạn và giá trị bằng giấy tờ có giá do chính TCTD, Chi nhánh NHNNg phát hành sau khi được nhân với hệ số chuyển đổi để xác định giá trị tài sản có nội bảng tương ứng sẽ được áp dụng hệ số rủi ro 0%.

- Cam kết ngoại bảng phát sinh bằng ngoại tệ được bảo đảm đầy đủ về cả thời hạn và giá trị bằng giấy tờ có giá do chính TCTD, Chi nhánh NHNNg phát hành sau khi được nhân với hệ số chuyển đổi để xác định giá trị tài sản có nội bảng tương ứng sẽ được áp dụng hệ số rủi ro 20%.

Câu hỏi 6: Đề nghị NHNN làm rõ các cam kết như thế nào thì được ghi nhận và theo dõi hạch toán trên tài khoản ngoại bảng? NHNN có quy định, hướng dẫn nào cho việc hạch toán ghi nhận các khoản cam kết hạn mức tín dụng hay không? Những loại cam kết cấp hạn mức tín dụng nếu không hạch toán theo dõi ngoại bảng thì không phải tính rủi ro có đúng không? Ngoài ra, đề nghị phân loại hệ số chuyển đổi CCF cho từng loại cam kết: cam kết hạn mức cho vay; bảo lãnh; phát hành L/C.

Trả lời:

Chuẩn mực kế toán số 22 - Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự (mục 20, 21, 22 – Nghĩa vụ nợ tiềm ẩn và cam kết trình bày ngoài Bảng Cân đối kế toán) đã quy định cụ thể về việc trình bày các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn và các cam kết trên Bảng Cân đối kế toán.

Việc hạch toán kế toán các loại cam kết thực hiện theo hướng dẫn chi tiết tại “Tài khoản 92 - các văn bản, chứng từ cam kết đưa ra” thuộc Hệ thống tài khoản kế toán của các TCTD.

Phụ lục 2 Thông tư 36 đã quy định cụ thể hệ số chuyển đổi cho các loại cam kết như hạn mức cho vay, bảo lãnh, phát hành L/C.

Câu hỏi 7: Ngân hàng thấy rằng, các cam kết ngoại bảng quy định tại Mục 38 và Mục 39 Phần II Phụ lục 2 chỉ áp dụng đối với các hạn mức tín dụng tín dụng ghi rõ là hạn mức tín dụng cam kết bởi TCTD, Chi nhánh NHNNg. Đối với các "hạn mức tín dụng không cam kết chưa sử dụng (bao gồm hạn mức thẻ tín dụng)" và "hạn mức tín dụng chưa sử dụng (bao gồm hạn mức thẻ tín dụng)" không quy định là cam kết dù không ghi rõ là "không cam kết" nếu TCTD, Chi nhánh NHNNg có quyền hủy ngang vô điều kiện kể cả trong trường hợp bên vay không vi phạm và không suy giảm về khả năng thực hiện nghĩa vụ thì không được xem là cam kết và không tính vào cam kết ngoại bảng theo Mục 38 và Mục 39 của Phụ lục 2. Đề nghị NHNN cho ý kiến về cách hiểu nêu trên của ngân hàng.

Trả lời:

Thông tư 36 và Thông tư 41 có quy định về hệ số chuyển đổi là 10% áp dụng đối với: (i) Cam kết ngoại bảng (bao gồm cả hạn mức tín dụng chưa sử dụng) mà ngân hàng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền hủy ngang hoặc tự động hủy ngang khi khách hàng vi phạm điều kiện hủy ngang hoặc suy giảm khả năng thực hiện nghĩa vụ; (ii) Hạn mức tín dụng chưa sử dụng của thẻ tín dụng.

Các quy định nêu trên tại Thông tư 36 và Thông tư 41 là phù hợp với hướng dẫn của Ủy ban Basel về phương pháp tiêu chuẩn sửa đổi đối với rủi ro tín dụng (bản tháng 12/2015 – Đoạn 1.7.1).

Câu hỏi 8: Các ngân hàng còn gặp khó khăn trong việc phân loại cam kết ngoại bảng vào Mục 42 hoặc Mục 44 Phần II Phụ lục 2 Thông tư 19. Đề nghị NHNN giải thích rõ hơn về sự khác biệt giữa 2 mục này.

Trả lời:

Việc xác định hệ số chuyển đổi của các khoản mục ngoại bảng tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư 19 được xây dựng trên cơ sở kế thừa quy định tại Thông tư 36/2014/TT-NHNN, Thông tư 06/2016/TT-NHNN; Thông lệ, hướng dẫn của Ủy ban Basel về hệ số chuyển đổi các khoản mục ngoại bảng khi xác định tỷ lệ an toàn vốn.

Theo đó khoản mục nợ tiềm tàng dựa trên hoạt động cụ thể (ví dụ: bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, thư tín dụng dự phòng cho hoạt động cụ thể) tại Mục 42 là những cam kết của ngân hàng liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ của bên thứ 3 thì hệ số chuyển đổi là 50%.

Các cam kết ngoại bảng tương đương khoản cho vay (ví dụ: cam kết cho vay không hủy ngang, bảo lãnh vay vốn,…) tại Mục 44 là những cam kết thực hiện giải ngân của ngân hàng tương đương khoản vay thì hệ số chuyển đổi là 100%.

Câu hỏi 9: Đề nghị NHNN làm rõ phần hạn mức chưa sử dụng dùng để tính CAR là số tại thời điểm hay bình quân?

Trả lời:

Phần hạn mức tín dụng chưa sử dụng để tính CAR là số dư tại thời điểm tính tỷ lệ CAR.

Câu hỏi 10: Ngân hàng thấy rằng, phần hạn mức còn lại chưa giải ngân của các sản phẩm vay giải ngân theo tiến độ gần như chắc chắn sẽ được giải ngân và có cam kết rõ trong Hợp đồng tín dụng, do vậy phần chưa giải ngân không phải áp tính hệ số CAR như quy định về cấp hạn mức tín dụng. Đề nghị NHNN xác nhận về nội dung này.

Trả lời:

Mục 44 Phụ lục 2 Thông tư 36 quy định hệ số rủi ro 100% đối với: “Các cam kết ngoại bảng tương đương khoản cho vay (ví dụ: cam kết cho vay không hủy ngang là cam kết cho vay không thể hủy bỏ hoặc thay đổi dưới bất kỳ hình thức nào đối với những cam kết đã được thiết lập, trừ trường hợp phải hủy bỏ hoặc thay đổi theo quy định của pháp luật; các khoản bảo lãnh, thư tín dụng dự phòng bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho khoản nợ hoặc trái phiếu; hạn mức tín dụng chưa giải ngân không hủy ngang, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán,...)”

Do đó, đối với các sản phẩm vay giải ngân theo tiến độ gần như chắc chắn sẽ được giải ngân và có cam kết rõ ràng trong hợp đồng tín dụng, phần hạn mức chưa giải ngân áp dụng hệ số chuyển đổi 100% (Các cam kết ngoại bảng tương đương khoản cho vay – cam kết cho vay không hủy ngang) để xác định giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng.

IV. Phụ lục 3:

Câu hỏi 1: Đề nghị NHNN làm rõ quy định về tiền gửi qua đêm của TCTD tại NHNN để các TCTD có cơ sở thực hiện và tính toán tỷ lệ do các văn bản quy định hiện tại của NHNN chưa đề cập đến loại hình giao dịch này.

Trả lời:

Phần I – Phụ lục 3 Thông tư 36 đã có hướng dẫn về tiền gửi qua đêm, theo đó tiền gửi qua đêm được hiểu là tiền gửi trong khoảng thời gian tính từ cuối ngày làm việc hôm trước đến ngày làm việc liền kề tiếp theo. Cuối ngày làm việc được xác định là thời điểm hết giờ giao dịch của TCTD, khi TCTD lập bảng dòng tiền vào, dòng tiền ra để theo dõi, quản lý tỷ lệ khả năng chi trả quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 36.

Câu hỏi 2: Liên quan đến khoản mua kết hợp bán lại và bán kết hợp mua lại trái phiếu chính phủ (TPCP) nêu tại phần nguyên tắc tính dòng tiền vào và dòng tiền ra, đề nghị NHNN có hướng dẫn cụ thể về hạch toán để các TCTD có cơ sở xây dựng công cụ tính toán cho các tỷ lệ khả năng chi trả, trong đó làm rõ cách phân biệt khoản mua kết hợp bán lại và bán kết hợp mua lại TPCP với thành viên giao dịch TPCP tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và các đối tác khác về mặt hạch toán kế toán.

Trả lời:

Việc hạch toán kế toán đối với khoản mua kết hợp bán lại và bán kết hợp mua lại TPCP được thực hiện theo quy định của pháp luật về hạch toán kế toán, Thông tư 36 không quy định về nội dung này.

NHNN sẽ rà soát các quy định về hạch toán kế toán của TCTD để sửa đổi, bổ sung quy định nếu cần thiết.

Câu hỏi 3: Điểm i Điều 3 Phần I Phụ lục 3 - Đối với nguyên tắc tính tài sản có tính thanh khoản cao, Thông tư 19 đang quy định loại trừ “số dư giấy tờ có giá đang đem đi chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố, bán có kỳ hạn”. Đề nghị NHNN chỉ loại trừ các giấy tờ có giá đã được đem đi cầm cố đồng thời đang được sử dụng để bảo đảm cho một khoản nghĩa vụ của TCTD. Việc tính toán như vậy sẽ phù hợp với thực tế là chỉ phần tài sản lỏng nào đã thực sự được sử dụng để đảm bảo cho một nghĩa vụ của TCTD thì mới bị loại trừ khỏi tài sản lỏng. Các giấy tờ có giá đã đem cầm cố song chưa bảo đảm cho bất cứ một nghĩa vụ nào thì TCTD vẫn có thể thu hồi bất kỳ lúc nào để sử dụng tạo thanh khoản.

Trả lời:

Trên thực tế thủ tục tiến hành “giải chấp” các tài sản đang được cầm cố có thể mất tới vài ba ngày. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng sẵn sàng sử dụng của tài sản có tính thanh khoản cao để bù đắp thiếu hụt khả năng chi trả. Do đó, để đảm bảo nguyên tắc thận trọng khi tính các tỷ lệ khả năng chi trả, TCTD phải loại trừ toàn bộ giá trị “số dư giấy tờ có giá đang đem đi chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố, bán có kỳ hạn”.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (289 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo