Bản trích lục có giá trị pháp lý thế nào?

Bạn đang tìm hiểu về giá trị của bản trích lục? Trích lục là một thủ tục khá quen thuộc đối với nhiều người. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết trích lục thực sự là gì và giá trị pháp lý của bản trích lục được thể hiện như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp về thắc mắc này, mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây.

Trích lục là gì?

Khai thác là  hành vi không được quy định  cụ thể trong các văn bản pháp luật. Hiện nay, chỉ có Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trích lục hộ tịch  như sau: 

 Trích lục hộ tịch là  văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để chứng minh sự việc hộ tịch của cá nhân đã được đăng ký tại cơ quan  hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi đăng ký sự kiện hộ tịch. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm  bản sao trích lục hộ tịch được tạo ra từ bản sao trích lục hộ tịch và hồ sơ hộ tịch được chứng thực từ bản chính.  Trong  cuộc sống thực, có rất nhiều tài liệu và chứng thư mà chúng ta  phải yêu cầu trích xuất - không chỉ  hộ tịch. 

Ví dụ: giấy ly hôn, giấy tờ đất đai, hồ sơ hành chính ngoài các loại giấy khai sinh, khai tử,  kết hôn. Trên cơ sở định nghĩa  “trích lục hộ tịch” nêu trên, trích lục được hiểu  là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại bản sao  giấy tờ, thông tin của người bị yêu cầu. Bản sao trích lục có giá trị như bản chính.

Bản trích lục có giá trị pháp lý thế nào?
Bản trích lục có giá trị pháp lý thế nào?

Giá trị pháp lý của bản trích lục

Như đã đề cập ở trên, có hai loại bản trích lục: bản sao trích lục  từ bản chính có chứng thực và bản sao trích lục  sổ gốc. 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì bản sao  từ sổ gốc có giá trị  thay thế  bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có  quy định khác. . 

Ngoài ra, quy định tại khoản 2 điều này quy định có thể sử dụng bản sao có chứng thực từ bản chính  thay  cho bản chính  để đối chiếu  trong  giao dịch, trừ  trường hợp pháp luật có quy định khác.

Thủ tục xin trích lục hộ tịch

Hồ sơ xin trích lục

Người  yêu cầu  trích xuất phải nộp các giấy tờ  sau: 

Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch theo mẫu đối với  trường hợp người đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch là cá nhân.

Văn bản yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, trong đó nêu rõ lý do trong trường hợp người đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch là cơ quan, tổ chức. 

Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong  trường hợp ủy quyền  yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, mẹ, cha, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của bên ủy quyền thì giấy ủy quyền không cần phải công chứng, chứng thực nhưng phải có tài liệu chứng minh, chứng minh  mối quan hệ này với giám đốc. 

Ngoài các giấy tờ phải xuất trình, người xin trích lục phải xuất trình hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân cho cơ quan có thẩm quyền. danh tính của người  yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch (trong trường hợp nộp trực tiếp). Nếu hồ sơ gửi qua đường bưu điện thì  phải kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ  nêu trên. 

 Trên đây là toàn bộ những giấy tờ mà cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức phải chuẩn bị cho thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch

Thẩm quyền xin trích lục

Theo quy định tại Điều 63 Bộ luật Hộ tịch  2014 thì thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch về các sự kiện hộ tịch không  phụ thuộc vào nơi cư trú. Cá nhân có quyền  yêu cầu cơ quan quản lý hồ sơ hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký của mình. 

 Theo quy định tại khoản 1 mục 64 Luật hộ tịch 2014  như sau:

Người yêu cầu cung cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hay thông qua người đại diện gửi tờ khai mẫu theo quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Theo quy định khoản 5 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 có giải thích như sau:
Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm có cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.

Theo quy định trên, thẩm quyền cấp trích lục thuộc về cơ quan quản lý hồ sơ hộ tịch. 

 Theo đó, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch bao gồm  Ủy ban nhân dân thị xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài và cơ quan khác có thẩm quyền. 

 Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch không phụ thuộc vào  nơi cư trú. Cá nhân có quyền yêu cầu  bất kỳ tổ chức quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch nào cấp bản sao trích lục hộ tịch.

Trình tự các bước xin trích lục

Bước 1: Gửi yêu cầu trích lục đến cơ quan có thẩm quyền 

 Người  yêu cầu  cấp bản sao trích lục hộ tịch không phân biệt nơi cư trú phải lập hồ sơ theo hướng dẫn nêu trên, đồng thời  nộp hồ sơ yêu cầu trích lục cho Cơ quan quản lý hồ sơ hộ tịch của Chủ tịch nước có thẩm quyền. Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì  phải gửi văn bản và nêu rõ lý do yêu cầu đến cơ quan quản lý hồ sơ hộ tịch. 

 Bước 2: Kiểm tra yêu cầu trích lục 

 Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ yêu cầu trích lục, cán bộ tiếp nhận  kiểm tra, đối chiếu các thông tin trong tờ khai và tính hợp lệ của các giấy tờ liên quan. Nếu yêu cầu hợp lệ, đại lý tiếp nhận yêu cầu lập Giấy biên nhận, ghi rõ ngày, giờ trả kết quả. 

Hồ sơ xuất trình khi yêu cầu trích lục, cán bộ quản lý đối chiếu các thông tin trên tờ khai để cấp bản  trích lục. Sau đó trả lại cho người nộp đơn và không yêu cầu người nộp đơn nộp thêm bản sao của tài liệu này. Đại lý nhận được ủy quyền chụp 01 bản văn bản xuất trình hoặc lưu thông tin văn bản xuất trình để lưu hồ sơ.  

Trường hợp  hồ sơ chưa hợp lệ, cán bộ tiếp nhận  hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trích lục  và hoàn thiện hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trường hợp chưa thể hoàn thiện hoặc chưa thể hoàn thiện hồ sơ ngay thì cơ quan tiếp nhận yêu cầu trích lục phải lập  văn bản ghi rõ loại tài liệu và nội dung cần hoàn chỉnh. Đồng thời bên nhận đại lý phải ký, ghi rõ họ và tên. 

Đối với  hồ sơ yêu cầu trích xuất, sau khi đã được hướng dẫn nhưng chưa đầy đủ, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận có quyền từ chối tiếp nhận yêu cầu trích xuất. 

Tuy nhiên, việc từ chối  nhận yêu cầu phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối. Người  nhận ký và ghi  họ, chữ đệm và tên của mình. 

 Bước 3:  cấp bản sao các trích lục khi cần thiết 

 Khi yêu cầu  trích lục đã đầy đủ, đúng quy định của pháp luật, công chức làm công tác hộ tịch căn cứ vào hồ sơ hộ tịch, ghi rõ nội dung của bản sao trích lục hộ tịch của đương sự. Đồng thời, báo cáo  Thủ trưởng cơ quan quản lý hồ sơ hộ tịch ký cấp bản sao trích lục cho người  yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch nhà nước.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (356 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo